Nguyên liệu đạm trong sản xuất thức ăn

Chưa có đánh giá về bài viết

Các nguyên liệu đạm chức năng giàu axit hữu cơ, nucleotides và L-amino acids (Glutamic acid, Glycine, Methionine, Taurine, Lysine, Ormithine, Arginine, Alanine, Proline, Valine, Tyrosine, Histidine) và axit amin chống stress (Leucine), là sự lựa chọn tuyệt vời thay thế bột cá cho thức ăn thủy sản.

Các nguyên liệu đạm chức năng giàu axit hữu cơ

Lựa chọn nguyện liệu đạm khi mua cho các nhà máy thức ăn chăn nuôi và thủy sản cần cân nhắc nhiều yếu tố, đặc biệt các yếu tố mà phần mềm chạy công thức không thể tính toán được nhưng lại ảnh hưởng rất lớn hiệu quả vật nuôi. Ví dụ: Tập tính ăn vật nuôi; Độ tươi nguyên liệu; Độ thuần khiết nguyên liệu; Tính ổn định; Axít amin chức năng; Ảnh hưởng của chất xơ; Các yếu tố kháng dinh dưỡng; Lợi ích về đặc điểm vật lý nguyện liệu trong quá trình nấu thức ăn.

Tập tính vật nuôi

Với tập tính vật nuôi, động vật thủy sản có vị giác và khứu giác khác hẳn động vật trên cạn, chẳng hạn giáp xác chúng nhận biết thức ăn bằng cơ quan tiếp nhận hóa học (chemoreceptors). Cơ quan này có thể nhận biết được các phân tử hòa tan trong nước (water-soluble molecules), vì vậy việc bổ sung thức ăn cho tôm, cá có bổ sung chất dẫn dụ luôn là rất quan trọng giúp hấp dẫn tôm cá bắt mồi và ăn ngon miệng. Tùy mỗi loài thủy sản có các nhóm chất dẫn dụ khác nhau, riêng tôm chất dẫn dụ thường được sử dụng trong thức ăn là các Nucleotides; Manan, Glutamic acid; Glycine; Betaine hoặc Choline Chloride.

Độ tươi nguyên liệu


Một thí nghiệm trên tôm sử dụng 3 thức ăn hoàn toàn giống nhau về công thức chỉ khác nhau về độ tươi bột cá cơm (bột cá Peru) như Bảng 1. Kết quả cho thấy, ở Bảng 2 tôm có tăng trưởng cao hơn và hệ số thức ăn thấp hơn (khác biệt ý nghĩa thống kê) ở thức ăn có bột cá tươi so với 2 lô thức ăn có bột cá không tươi.

Tính ổn định và sự thuần khiết

Nếu bạn mua nguyên liệu đạm có độ biến động chất lượng cao thì việc kiểm soát chất lượng thức ăn đầu ra là vô cùng khó khăn, dẫn đến việc mất uy tín với khách hàng bởi thức ăn đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả vật nuôi. Lấy ví dụ các so sánh sau đây giữa bột cá Peru và bột cá trong nước:

Tương tự, khi so sánh sản phẩm đạm bắp đậm đặc (Empyreal 75) với đạm bắp gluten (Corn Gluten Meal) thì hàm lượng đạm của Empyreal 75 luôn tối thiểu 75% và hàm lượng tinh bột của Empyreal tối đa 1%. Trong khi Corn Gluten Meal có hàm lượng đạm 60 – 65% và hàm lượng trung bình của tinh bột là 17%. Như vậy, nếu lựa chọn Corn Gluten Meal sẽ phải trả chi phí tinh bột theo chi phí đạm, nhưng khi mua đạm thuần khiết Empyreal 75 thì chúng ta có thể mua riêng tinh bột, chi phí sẽ thấp hơn nhiều.

Vai trò của axit amin (AA) chức năng

Các aixt amin thường được phân thành 2 nhóm: nhóm thiết yếu (EAA) và nhóm không thiết yếu (NEAA). Chức năng axit amin thường được biết như vai trò tổng hợp nên protein cơ thể, tuy nhiên các chức năng khác thường bị bỏ quên, chẳng hạn vai trò chức năng trong nhóm NEAA thì glutamine (hay glutamic acid) được chú ý gần đây trong chế độ ăn vì việc bảo vệ niêm mạc ruột của nó và arginine là cần thiết cho sự tăng trưởng tối đa ở trẻ sơ sinh, nâng cao tỷ lệ sống của phôi. Ngoài ra, glutamic acid tham gia hầu hết chức năng tế bào, miễn dịch, chống stress, tăng tính ngon miệng. Thêm vào đó, glutamate, glutamin, aspartate là nguyên liệu trao đổi chất cần thiết của ruột non, cùng với glyxine tham gia chức năng kiểm soát thần kinh. Trong khi đó, ở nhóm axit amin thiết yếu (EAA), Leucine được nhắc đến nhiều nhất với vai trò kích thích tổng hợp protein và ức chế phân giải protein và axit amin tryptophan cũng rất quan trọng trong điều chỉnh chức năng thần kinh và miễn dịch thông qua nhiều chất chuyển hóa, bao gồm serotonin và melatonin. Cho đến nay, ngày càng có nhiều khái niệm mới về chức năng của AA, cụ thể: “Nó được định nghĩa là có vai trò điều chỉnh các con đường trao đổi chất quan  trọng giúp cải thiện sức khỏe, sự sống còn, tăng trưởng và phát triển, tạo sữa và sinh sản.

Cả axit amin không thiết yếu (NEAA) và thiết yếu (EAA) cần phải được xem xét trong mô hình “Đạm lý tưởng” hoặc phối chế công thức thức ăn cân đối, để không chỉ tối đa hóa sự bồi đắp thêm hàm lượng protein mà còn tối ưu hóa sức khỏe ở động vật và con người.

Tác động của chất xơ

Nhiều dữ liệu nghiên cứu cho biết, chất xơ làm giảm khả năng tiêu hóa protein và axit amin cũng như năng lượng và chất béo. Chất xơ cao trong khẩu phần ăn cũng làm cho viên thức ăn giảm độ bền nước, tăng độ bụi nên làm thất thoát dinh dưỡng trong ao. Vì vậy, việc mua nguyên liệu đạm cần chọn các nguồn nguyên liệu đạm đậm đặc và tinh khiết có ít chất xơ và tinh bột để chúng ta có thể đưa các nguồn chất xơ và tinh bột khác rẻ tiền hơn vào công thức mà không phải trả chi phí đi kèm nguyên liệu đạm.

Chất kháng dinh dưỡng

Hiệu suất giảm trong khẩu phần ăn chứa bột đậu nành cao cho cá đã được chứng minh là do các chất kháng dinh dưỡng, hàm lượng methionine thấp và các vấn đề về tính ngon miệng (Ronald W. Hardy, GAA, 2015). Bảng dưới đây tổng kết hàm lượng một số chất kháng dưỡng:

Để tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, ngoài yếu tố dinh dưỡng và giá được tối ưu hóa bởi phần mềm công thức. Cần lưu ý thêm một số vấn đề: Chất dẫn dụ và chống stress (Nucleotides, Organic acids, Glutamic acid, other L-Amino acids); Độ tươi, độ thuần khiết; Axit amin chức năng; Chất xơ phải thấp; Ít chất kháng dinh dưỡng và độc tố; Chất lượng ổn định và sẵn có; Ưu điểm vật lý (Cỡ hạt, Năng lực hút dầu, Ưu thế trong chạy máy…).

Empyreal 75 – Nguồn đạm cao cấp

Là sản phẩm Đạm thuần khiết và đậm đặc; Năng lượng cao; Giàu các axit amin (đặc biệt: Methionine; Glutamic acid và Leucine); Chất xơ và tinh bột thấp (tinh bột tối đa 1%); Kháng dưỡng thấp; Năng lực hút dầu cao; Chất lượng ổn định; Chứng nhận: Kohser, Halal, FSSC22000. Empyreal 75 là nguồn đạm thay thế bột cá tuyệt vời cho thức ăn cá biển, cá lóc, lươn, ếch và thức ăn tôm. Trên cá rô phi, Empyreal 75 được sử dụng nhiều trong giai đoạn cá giống, trong khi ở giai đoạn cá thịt chỉ sử dụng khoảng 2,5 – 5% vào công thức thức ăn.

Hiệu quả áp dụng trên cá rô phi

Thí nghiệm thay thế bột cá trong thức ăn cá Điêu hồng bằng đạm Empyreal 75: Ba khẩu phần ăn được lặp lại 4 lần. Mật độ thả  30 con/m2. Thời gian thử nghiệm 3 tháng tại Khoa Thủy sản, Trường Đại học Nông lâm TP Hồ Chí Minh.

>> Theo nhận định của Einar Wathne, Chủ tịch Ngành thức ăn thủy sản của Cargill – Cargill’s Aqua Nutrition group (CQN) về nguyên liệu cho thức ăn thủy sản: “Không giống như thức ăn chăn nuôi, việc xây dựng công thức thức ăn cho thủy sản đòi hỏi đặc biệt hơn và rất ít nguyên liệu đáp ứng tốt cho vật nuôi thủy sản. Thức ăn thủy sản cần các nguyên liệu đậm đặc, chất xơ thấp, các axit amin bổ sung – bởi vậy, các lựa chọn để thay thế thực sự là rất ít”.

TS. Nguyễn Duy Hòa - Giám đốc kỹ thuật toàn cầu Ngành hàng Empyreal, Cargill Inc

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài
error: Content is protected !!