Phát huy tiềm năng nuôi tôm bể nổi tròn

Chưa có đánh giá về bài viết

So với những ao nuôi TTCT với diện tích lớn, nuôi tôm trong bể tròn có diện tích nhỏ mang nhiều ưu điểm và hiện ngày càng được ưa chuộng.

Ưu điểm

Do diện tích bể trung bình 500 – 1.000 m2, nên việc thu gom và loại bỏ chất thải được thực hiện hiệu quả, giúp nền đáy luôn sạch trong suốt vụ nuôi, giảm thiểu bùng phát vi khuẩn có hại và khí độc. Do bể tròn nên khi vận hành quạt nước tạo dòng chảy tròn mạnh, chất thải được gom vào rốn ao, rất thuận tiện cho việc siphon sạch các chất dơ, hạn chế việc gây ô nhiễm trong ao nuôi. Nhờ diện tích bể nhỏ nên không yêu cầu quá nhiều dàn quạt, chỉ cần lắp 2 dàn quạt (mỗi dàn gồm motor 3 – 5hp) và 1 dàn sục khí 5hp cho 1 bể là đủ để tạo ra dòng chảy cung cấp đủ ôxy cho ao nuôi; đồng thời thu gom chất thải hiệu quả, từ đó tiết kiệm chi phí nhiên liệu và nhân công vận hành hệ thống nuôi. Chất thải rắn xi phông ra như xác tôm, vỏ tôm… được giữ lại qua túi lưới có mắc lưới nhỏ và được xử lý làm thực phẩm cho gia súc, chất thải lọt qua lưới lọc là phân tôm, xác tảo, mùn hữu cơ… được giữ lại trong ao chứa thải và có thể được xử lý làm phân bón cho cây trồng, làm khí đốt (biogas).

Do ao nổi nên không bị ô nhiễm bởi hóa chất có hại tích tụ trong đất ngấm vào. Vách bể thẳng đứng nên hạn chế chất bẩn và rong bám trên thành bể, từ đó đơn giản hóa công đoạn vệ sinh bể, hạn chế bệnh đường ruột do tôm ăn phải các chất bẩn này. Kết cấu bể dạng nổi nên không có hiện tượng thẩm thấu ngược từ ngoài vào trong, hạn chế sự xâm nhập của mầm bệnh… Quan trọng nhất là giảm thiểu tối đa chi phí sử dụng hóa chất xử lý môi trường.

Hộ nuôi bể nổi tròn tin dùng sản phẩm của Skretting – Ảnh: SK

 

Hai giai đoạn nuôi tôm bể nổi

Giai đoạn ương nuôi tôm giống (giai đoạn 1): 

Mật độ ương: 1.000 – 3.000 con/m2; Cỡ tôm: PL10 – 12; Thời gian: 20 – 25 ngày khi tôm giống đạt cỡ 1.500 – 700 con/kg; Tỷ lệ sống: 90 – 95%. Mục đích ương tôm từ PL12 đến PL40: giúp tôm khỏe mạnh, sức đề kháng cao, có khả năng chống chịu tốt với những biến động môi trường và dịch bệnh, đặc biệt là bệnh AHPND/EMS, tốc độ tăng trưởng nhanh, kích cỡ đồng đều, tỷ lệ sống cao. Rút ngắn thời gian nuôi thương phẩm, giảm chi phí nuôi ban đầu, hạn chế rủi ro trong quá trình nuôi, tăng vụ nuôi trong năm và tăng sản lượng. Trong quá trình ương tôm, người nuôi cần thực hiện đúng quy trình xử lý nguồn nước đầu vào qua ao lắng, ao xử lý, ao sẵn sàng, cuối cùng là đến ao nuôi. Chọn con giống sạch bệnh, chất lượng, ương trong bể 20 – 30 ngày cho tôm đạt kích cỡ đồng đều thì mới chuyển qua ao nuôi.

Giai đoạn nuôi tôm thương phẩm (giai đoạn 2): 

Mật độ nuôi: 100 – 300 con/m2; Cỡ tôm giống: 1.000 – 2.000 con/kg. Trong quá trình nuôi, chất thải rắn từ ao phải được lắng lọc kỹ, thu gom thường xuyên. Đến khoảng 100 ngày tuổi, tôm đạt trọng lượng trung bình 30 con/kg tiến hành thu tôm thương phẩm. Ưu điểm của mô hình này là nâng cao tỷ lệ sống của tôm lên đến 90 – 100%, do sử dụng quạt đảo nước liên tục. 

 

Lưu ý khi thiết kế bể nổi tròn

Bể được dựng từ khung thép phủ bạt HDPE (dày 0,5 – 1 cm), có đáy dạng hình phễu, vách đứng. Một số yêu cầu kỹ thuật trong quá trình lắp đặt bể nuôi gồm:

• Đáy bể có độ dốc hướng về tâm khoảng 5% để thu gom chất thải dễ dàng;

• Bể ương cần được đặt trên một vị trí đất cao sao cho đáy của bể ương nổi cao hơn nước của ao nuôi để có thể sang ra ao lớn bằng hệ thống ống nước có lắp van xả, điều này giúp cho tôm ương không bị hao, việc sang tôm cũng trở nên nhẹ nhàng hơn rất nhiều;

• Hệ thống bể ương nổi cần có bể chứa nước có thể tích tương đương. Để có thể thay cấp nước 100% khi cần, bể chứa nước luôn phải được xử lý diệt khuẩn trước khi sử dụng, đảm bảo tiêu chuẩn để cấp nước cho bể ương;

• Ở giai đoạn ương người nuôi nên dùng lưới lan che nắng cho bể ương để giảm biên độ nhiệt độ, giảm được một phần nước mưa rơi vào ao khi mưa lớn. Giá thành thấp, lắp đặt đơn giản, dễ dàng để tháo dần ra cho tôm quen với nhiệt độ không có mái che, nhờ vậy tôm không bị sốc nhiệt, đảm bảo tỷ lệ sống;

• Nên ương tôm trong bể có thể tích nhỏ khoảng 100 m3 nước để dễ quản lý môi trường;

• Đối với nuôi tôm thịt, diện tích bể nên nằm trong khoảng từ 500 – 900 m2;

• Ở giai đoạn này, khi số lượng tôm trong bể đạt trên 3,5 kg/m3 nên tiến hành thu tỉa hoặc sang bể để tôm có thể phát triển tối ưu;

• Đảm bảo sục khí, điện, thức ăn chất lượng tốt, testkit đo môi trường phải được chuẩn bị đầy đủ. Việc chăm sóc cũng cần người có kỹ thuật và chuyên môn tốt, túc trực 24/7 để đảm bảo không có sự cố và nếu có thì cần xử lý ngay lập tức.

Ông Trần Quang Đại, Quản lý dịch vụ kỹ thuật Skretting hỗ trợ quản lý ao nuôi định kỳ cho khách hàng

 Khó khăn trong vận hành bể nổi tròn

Biên độ nhiệt lớn khi sử dụng bể quá nhỏ (dưới 50 m3), cách khắc phục là phải sử dụng bể có kích thước lớn, có mái che, cùng với việc sục khí đều khắp thành ao sẽ giảm thiểu nhược điểm này.

Áp lực do thay đổi môi trường khi sang ao qua giai đoạn 2: rất nhiều người vấp phải vấn đề này sau đó từ bỏ ương trên bể do sốc nhiệt độ, pH, kiềm, kim loại nặng… Người nuôi nên đảo nước trước 1 – 2 ngày, mở mái che để tôm dần quen với môi trường bên ngoài. Sang ao vào lúc mát trời, sáng sớm hoặc chiều tối là thời điểm thích hợp.

Yêu cầu kỹ thuật cao, trang thiết bị đặc biệt… Ương mật độ quá cao luôn là thách thức đối với người nuôi. Để phát huy tối đa hiệu quả của bể nuôi nổi tròn, đội ngũ kỹ thuật Skretting luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn người nuôi thiết kế, cải tạo và nâng cấp hệ thống nuôi sao cho khoa học, hợp lý. Đồng thời hỗ trợ người nuôi lựa chọn loại thức ăn phù hợp với đặc điểm môi trường và nhu cầu dinh dưỡng của tôm tại từng hộ nuôi.

Thanh Trúc  (Skretting Vietnam)

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài
error: Content is protected !!