(TSVN) – Phụ gia thức ăn đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm kháng sinh trong nuôi tôm. Trong đó, có thể kể đến một số chất, sản phẩm đã được nghiên cứu và chứng minh gồm selenium, tỏi, acid butyrate…
Selenium là một chất dinh dưỡng thiết yếu trong chăn nuôi vì nó đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chống ôxy hóa của con người, gia súc, cá và tôm. Đặc biệt trong những giai đoạn căng thẳng, chẳng hạn như trong quá trình xử lý hoặc dịch bệnh, nguyên tố vi lượng này sẽ hỗ trợ động vật bằng cách góp phần làm giảm các loại ôxy phản ứng (ROS).
Việc bổ sung selen ở dạng L-selenomethionine hữu cơ được chứng minh là một lựa chọn tốt, vì selen ở dạng này được lưu trữ trong các mô động vật. Điều này cho phép đạt được kết quả tốt nhất, vì nó đảm bảo nguồn cung cấp selen liên tục bằng cách tích trữ selen an toàn mà sau đó động vật có thể sử dụng trong thời gian căng thẳng hoặc khi sự hấp thu selen bị hạn chế.
Phụ gia thức ăn cải thiện tăng trưởng và sức khỏe trên tôm. Ảnh: Orffa
Sritunyalucksana và cộng sự (2011) đã chứng minh với hàm lượng 0,3 g selenium hữu cơ (OS)/kg thức ăn giúp cải thiện tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng và khả năng chống chịu với virus gây hội chứng Taura trên tôm thẻ chân trắng, như vậy OS có vai trò trong việc kích thích hệ miễn dịch ở động vật thủy sản. Thiếu Se dẫn đến một loạt các phản ứng ôxy hóa nội sinh giảm, kháng thể giảm, tỷ lệ chết và biến dạng môcơtăng.NhucầuSeở tôm thẻ chân trắng là 0,2 – 0,4 mg/kg khẩu phần (Desjardins, 1985).
Phụ gia thực vật được biết đến rộng rãi như chất kích thích thèm ăn, chất kích thích tăng trưởng và chất kích thích miễn dịch. Ngoài ra, chúng có đặc tính chống mầm bệnh, chống vi khuẩn và chống ký sinh trùng. Ví dụ, tỏi và quế chứa một số phân tử hoạt tính sinh học có thể gây ra nhiều tác dụng đối với sức khỏe đường tiêu hóa (GI). Điều này bao gồm tác dụng kháng khuẩn bằng cách phá vỡ màng tế bào của mầm bệnh. Ngoài ra, nó có thể làm tăng khả năng miễn dịch của vật chủ, hỗ trợ các phản ứng chống viêm và chống ôxy hóa, đồng thời dẫn đến việc chuyển hướng năng lượng để duy trì hoặc thậm chí tăng hiệu suất của động vật trong các thử thách gây bệnh.
Butyrate còn được gọi là acid butyric, là một acid béo chuỗi ngắn đã được chứng minh là có một số lợi ích trong chế độ ăn của cá và tôm. Một trong những lợi ích chính của butyrate trong thức ăn thủy sản là khả năng cải thiện sức khỏe đường ruột. Butyrate đã
được chứng minh là tăng cường tính toàn vẹn của biểu mô ruột, lớp tế bào lót ruột. Điều này có thể giúp ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn có hại và độc tố vào cơ thể tôm cá và có thể cải thiện sức khỏe tiêu hóa tổng thể.
Ngoài tác dụng đối với sức khỏe đường ruột, butyrate được chứng minh là cải thiện chức năng miễn dịch của động vật. Đặc biệt, Butyrate cũng có tác dụng chống viêm, giúp giảm thiệt hại do nhiễm trùng và các tác nhân gây căng thẳng khác. Hơn nữa, butyrate có khả năng cải thiện sự tăng trưởng và phát triển của động vật.
Betaine là một hợp chất thường được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản để cải thiện tình trạng tăng trưởng và sức khỏe của tôm, cá. Một trong những lợi ích chính mà betaine mang lại là cải thiện tình trạng thẩm thấu của cá và tôm trong cơ thể, giúp động vật giữ nước và duy trì trạng thái khỏe mạnh của tế
bào cơ thể. Betaine còn giúp cải thiện quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng, có thể tăng cường sự tăng trưởng và phát triển của vật nuôi. Một lợi ích chính khác của betaine là khả năng giảm tác động tiêu cực của căng thẳng. Ngoài ra, betanie cũng đã được chứng minh là làm tăng tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ănvàtỷlệsốngcủacá và tôm, có thể giúp cải thiện lợi nhuận của hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Phạm Hải