(TSVN) – Hỏi: Xin hỏi quy trình nuôi vỗ ngao bố mẹ?
(Phạm Công Hòa, xã Cẩm Hòa, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh)
Trả lời:
Ngao bố mẹ được nuôi vỗ trong điều kiện có mái che nhằm kiểm soát ánh nắng và độ mặn không thay đổi quá đột ngột. Thời gian nuôi vỗ từ 15 – 30 ngày.
Bước 1: Chuẩn bị bể nuôi vỗ. Bể nuôi vỗ được vệ sinh, khử trùng sạch sẽ, lắp đặt hệ thống sục khí đều trong bể. Duy trì sục khí 24/24 giờ trong suốt quá trính nuôi vỗ.
Bước 2: Cấp nước vào bể. Nước được cấp từ bể lắng qua túi lọc 20 µm, độ mặn 15 – 27‰, nhiệt độ 24 – 300C, mực nước 30 – 40 cm.
Bước 3: Thả và chăm sóc ngao bố mẹ. Mật độ nuôi vỗ ngao bố mẹ: 150 con/m2. Cho ngao bố mẹ ăn lượng 2 – 3 x 106 tế bào tảo/ml/ngày bằng tảo 2 loài tảo thuần N.occulata, C.calcitrans với tỷ lệ 1:1; chia thành 2 bữa 7h và 17h. Định kỳ 3 – 5 ngày, tiến hành thay toàn bộ nước trong bể.
Bước 4: Kiểm tra sự thành thục của ngao. Định kỳ tuần/lần tiến hành giải phẫu, kiểm tra, quan sát tuyến sinh dục của ngao thấy tuyến sinh dục phát triển căng, màu trắng sữa hoặc vàng nhạt, khi cắt màng bao tuyến sinh dục thấy có dịch đặc sệt màu trắng sữa hoặc vàng nhạt (tinh hoặc trứng) chảy ra thì chuyển ngao bố mẹ thành thục sang bể kích thích sinh sản.
Hỏi: Những yêu cầu về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của trại sản xuất giống ngao hai cồi?
(Trần Hải Yến, xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình)
Trả lời:
Bể lắng, bể chứa và xử lý nước thải có diện tích chiếm khoảng 40% tổng diện tích trại sản xuất và được chia làm các hàng mục như sau:
– Bể chứa, bể lắng lọc nước: Chiếm 25% diện tích so với tổng diện tích bố trí xây dựng bể, bố trí gần nguồn nước cấp để lắng và chứa nước biển tối thiểu từ 5 – 7 ngày trước khi cấp vào hệ thống trại sản xuất phục vụ sản xuất.
– Bể xử lý nước thải: Có diện tích chiếm 15% so tổng diện tích dùng để xây dựng hệ thống bể, dùng để chứa, xử lý nước thải trong quá trình sản xuất trước khi xả thải ra môi trường ngoài.
Khu lưu trữ, sản xuất tảo thuần đơn bào có diện tích chiếm 2% tổng diện tích trại sản xuất ngao giống. Tảo được lưu trữ và sản xuất sinh khối trong các bể nhựa tròn có diện tích 500 lít hoặc treo các túi nilon 20 lít, 50 lít trong mái che sáng màu, ánh sáng tự nhiên có thể xuyên qua.
Bể kích thích sinh sản ngao với thể tích khoảng 10 – 20 m3, độ sâu 1 – 1,2 m được láng trơn mịn, có thể bố trí 1 – 2 bể tùy theo công suất sản xuất, số lượng bể ương ấu trùng, mỗi bể bố trí 4 đá sục khí đều nhau.
Bể nuôi vỗ bố mẹ, ương ấu trùng giai đoạn D-veliger và giống cấp I chiếm 50% tổng diện tích trại sản xuất ngao giống. Bể nuôi vỗ: Diện tích 7 – 10 m2, độ sâu 1,2 m. Đáy được phủ lớp cát mịn (cỡ 0,04 – 0,06 mm), dày 20 – 25 cm. Được bố trí sục khí đầy đủ. Bể ương nuôi ấu trùng giai đoạn D-veliger và giống cấp I: Diện tích 7 – 10 m2/bể (chiếm khoảng 40% diện tích), độ sâu 1,2 m. Bể được bố trí sục khí đầy đủ.
Thiết bị, máy móc dùng trong sản xuất ngao giống gồm: máy bơm nước, máy nén khí, bể lọc nước, thiết bị lọc nước, túi lọc nước và vợt lọc ấu trùng.
Thiết bị lọc nước: Cỡ lọc 1 – 2 µm dùng để lọc nước lưu trữ tảo thuần và cỡ 5 – 10 µm dùng để lọc nước ương ấu trùng giai đoạn D-veliger.
Túi lọc nước: Cỡ lọc 5, 10, 20 µm dùng để lọc nước ương ấu trùng giai đoạn D-veliger và giai đoạn đầu ấu trùng bò lê.
Vợt lọc ấu trùng: Cỡ 45, 60, 80, 100, 150, 200, 500 µm; lọc phân cỡ ấu trùng giai đoạn D-veliger, hậu ấu trùng bò lê.
Ban KHKT