Cá rô phi NOVIT 4 (Norwegian – Vietnammese – Tilapia, 2004) có tốc độ sinh trưởng cao hơn 32% so với đàn cá gốc dòng GIFT và cá khả năng chịu lạnh ở nhiệt độ 8 – 10 độ C, rất thích hợp điều kiện nuôi ở các tỉnh miền Bắc.
Sức sống cao
Cá rô phi Novit 4 có đặc điểm là thân cao, hình hơi bầu dục, dẹp bên, đầu ngắn. Toàn thân phủ vẩy, ở phần lưng có màu sáng vàng nhạt hoặc xám nhạt, phần bụng có màu trắng ngà hoặc màu xanh nhạt. Trên thân có 6 – 8 vạch sắc tố chạy từ lưng xuống bụng.
Cá rô phi NOVIT 4 sinh trưởng và phát triển trong nước ngọt, nước lợ và có thể phát triển ở nước biển có độ mặn 32‰ (phát triển tối ưu ở độ mặn dưới 5‰). Cá sống ở tầng nước dưới và đáy, có thể chịu đựng được ở vùng nước có hàm lượng ôxy hoà tan thấp 1 mg/l; pH 5 – 11 và có khả năng chịu được khí NH3 tới 2,4 mg/l.
Cá rô phi NOVIT 4 có khả năng tăng trọng trung bình đạt 100g/con/tháng
Cá có nguồn gốc nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp để phát triển 25 – 350C, song chịu đựng kém với nhiệt độ thấp. Trong điều kiện nhiệt độ nước trên 200C, cá rô phi NOVIT 4 thành thục lần đầu sau 4 – 5 tháng tuổi và cỡ cá tương đương 100 – 150 g.
Trong thời kỳ ấp trứng cá cái thường ngừng kiếm ăn. Chúng kiếm ăn mạnh nhất khi thời kỳ ấp trứng đã kết thúc hoàn toàn và chuyển sang giai đoạn tái phát dục lần tiếp theo. Giai đoạn kiếm ăn tích cực kéo dài khoảng 2 – 4 tuần đến khi cá đã sẵn sàng tham gia sinh sản lần kế tiếp. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi kéo dài khoảng 30 – 45 ngày từ khi phát dục lần đầu đến khi phát dục lần kế tiếp. Tuy nhiên, khoảng cách giữa hai lần sinh sản còn phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng, hàm lượng ôxy hòa tan và nhiệt độ…
Ở miền Nam nước ta thì cá có thể đẻ 10 – 12 lần/năm, nuôi ở miền Bắc cá chỉ đẻ 5 – 7 lần/năm. Tùy theo kích cỡ và tuổi cá bố mẹ, thông thường mỗi lần cá đẻ 1.000 – 2.000 trứng đối với cá có trọng lượng 200 – 250 g/con.
Hiệu quả với thời gian nuôi ngắn
Cá rô phi NOVIT 4 lớn nhanh, tuy nhiên tốc độ lớn phụ thuộc nhiệt độ, thức ăn, mật độ nuôi và loài cá. Cá sau 1 tháng tuổi đạt 2 – 3 g/con. Sau 2 tháng tuổi đạt 15 – 20 g/con. Nuôi thương phẩm sau 5 – 6 tháng nuôi cá có thể đạt 500 – 700 g/con.
Cá ăn tạp, thức ăn gồm các tảo dạng sợi, các loài động thực vật phù du, mùn bã hữu cơ, ấu trùng các loại côn trùng, động vật sống ở nước, cỏ, bèo, rau và cả phân hữu cơ. Ngoài ra chúng có khả năng ăn thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngô, bánh khô đậu, các phế phụ phẩm khác và thức ăn viên. Ở giai đoạn cá hương, chúng ăn sinh vật phù du, chủ yếu là động vật phù du, một ít thực vật phù du. Giai đoạn cá giống đến cá trưởng thành, chúng chủ yếu ăn mùn bã hữu cơ và thực vật phù du. Đặc biệt chúng có khả năng hấp phụ 70 – 80% tảo lục, tảo lam mà một số loài cá khác khó có khả năng tiêu hoá.
Theo kết quả đánh giá nuôi thử nghiệm cá rô phi dòng chọn lọc (NOVIT 4 sau này) tại 45 nông hộ thuộc 3 tỉnh Thái Nguyên, Nghệ An và Hưng Yên cho thấy dòng cá rô phi NOVIT 4 đã nâng tốc độ tăng trưởng lên 25,6% (năm 2000) và 29,1% (năm 2001). Tính đến năm 2004, tốc độ tăng trưởng của dòng NOVIT 4 đã được nâng lên 32% so với dòng GIFT (Viện Nghiên cứu NTTS I, 2001). Tốc độ sinh trưởng của cá rô phi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, trong điều kiện nuôi phù hợp, tốc độ tăng trọng trung bình đạt khoảng 50 – 60 g/cá thể/tháng. Đối với cá rô phi dòng NOVIT 4, khả năng tăng trọng trung bình có thể đạt trên 100 g/cá/tháng.
Sau 5 tháng nuôi, có thể đánh tỉa những con có khối lượng 500 g/con trở lên. Những con có khối lượng nhỏ hơn 500 g/con nuôi tiếp 1 – 2 tháng và thu hoạch hết sau 7 tháng nuôi.
>> NOVIT 4 là sản phẩm nghiên cứu thuộc chương trình chọn giống cá rô phi dưới sự hỗ trợ của Dự án Nâng cao năng lực nghiên cứu, Khuyến ngư và Đào tạo cho Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I (NORAD) được gọi là dòng cá rô phi chọn giống theo phương pháp chọn lọc gia đình từ đàn cá bố mẹ nhập nội có tốc độ sinh trưởng nhanh như dòng GIFT (thuộc ICLARM, Philippines). |