CTU-RAS: Nuôi tôm tuần hoàn, bền vững

Chưa có đánh giá về bài viết

(TSVN) – Mô hình CTU-RAS (tích hợp nuôi TTCT siêu thâm canh trong hệ thống tuần hoàn kết hợp đa loài) là giải pháp nuôi trồng thủy sản bền vững, ứng dụng công nghệ tuần hoàn nước khép kín nhằm tái sử dụng nước, giảm chất thải và hạn chế tác động môi trường.

Ưu điểm

Tuần hoàn kín hoàn toàn: Hệ thống được thiết kế để tái sử dụng nước liên tục trong ao nuôi, gần như không xả ra môi trường. Trong suốt vụ nuôi, nước chỉ cần bổ sung khoảng 10 – 20% để bù hao hụt do bốc hơi, bơm hút hoặc kiểm soát độ mặn. Nhờ đó, nước có thể tái sử dụng cho 3 vụ nuôi/năm mà không cần xử lý phức tạp, giảm áp lực nguồn nước và chi phí vận hành.

Cơ cấu diện tích: Diện tích ao được phân bổ hợp lý, với 70 – 75% dành cho nuôi tôm và 25 – 30% dành cho khu lọc sinh học và khu vực xử lý nước. Khu lọc được thiết kế để loại bỏ chất rắn lơ lửng, bùn và một phần chất hữu cơ, đồng thời hỗ trợ phát triển hệ vi sinh vật có lợi, giúp duy trì chất lượng nước ổn định và hạn chế tích tụ chất thải.

Vị trí: Mô hình có thể triển khai ngoài trời hoặc trong nhà tùy điều kiện địa phương và yêu cầu quản lý. Nuôi trong nhà giúp kiểm soát nhiệt độ, ánh sáng, mưa và gió, giảm rủi ro dịch bệnh và biến động môi trường. Nuôi ngoài trời tiết kiệm chi phí đầu tư ban đầu nhưng cần chú trọng đến biện pháp che chắn, sục khí và quản lý chất lượng nước liên tục.

Tích hợp đa loài: Các loài nuôi kèm như cá rô phi và rong câu đóng vai trò như những bộ lọc sinh học tự nhiên. Cá rô phi giúp xử lý tôm yếu, tôm chết và các loại giáp xác mang mầm bệnh. Trong khi đó, rong câu hấp thụ các chất dinh dưỡng dư thừa trong nước như TAN (amoniac), nitrite, nitrate và photphate, ổn định môi trường nước một cách tự nhiên

Thức ăn: Tôm được bổ sung thức ăn tự nhiên thay thế thức ăn công nghiệp; giảm FCR, tăng cường mùi vị, màu sắc, chất lượng tôm tự nhiên; giảm thiểu sử dụng khoáng, hóa chất, không dùng thuốc kháng sinh, an toàn vệ sinh thực phẩm.

Thành phần và chức năng hệ thống

TTCT: Là đối tượng nuôi chính, xả chất thải hữu cơ và phân, là nguồn dinh dưỡng cho các vi sinh vật và loài phụ trợ trong hệ thống.

Cá rô phi: Được nuôi kết hợp nhưng không cho ăn, nhằm mục đích xử lý vật chất lơ lửng và hạn chế chất thải trong nước. Cá rô phi không phải sản phẩm chính mà đóng vai trò hỗ trợ sinh thái, chuyển hóa một phần chất thải tôm.

Lọc lưới: Lắng các chất lơ lửng trong ao, giảm bùn đáy và cải thiện chất lượng nước. Giúp ngăn bùn và thức ăn dư thừa tích tụ, giảm nguy cơ yếm khí và sinh khí độc.

Giá thể lọc sinh học: Là nơi phát triển vi sinh vật có lợi, xử lý các chất hữu cơ và chuyển đổi amôn (NH₄⁺) → nitrit (NO₂⁻) → nitrat (NO₃⁻). Duy trì cân bằng nitơ trong ao, hạn chế độc tố ảnh hưởng đến tôm.

Rong câu (rong tảo): Hấp thu nitrate, amôn, lân từ nước, hạn chế tích tụ chất dinh dưỡng gây ô nhiễm. Không phải là sản phẩm chính nhưng giúp cân bằng môi trường và cải thiện chất lượng nước.

Lê Loan

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài
error: Content is protected !!