Giảm thiểu NH3 trong ao tôm

Chưa có đánh giá về bài viết

(TSVN) – Amoniac (NH3) là một trong những khí độc phổ biến và nguy hiểm trong ao nuôi tôm. Nếu vượt ngưỡng cho phép, NH3 không chỉ làm giảm sức đề kháng của tôm mà còn gây chết hàng loạt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và hiệu quả kinh tế.

NH3 – Khí độc âm thầm trong ao nuôi

Amoniac (NH₃) và ammonium (NH₄⁺) là sản phẩm của quá trình phân hủy các hợp chất chứa nitơ như thức ăn dư thừa, phân tôm, xác tảo và các chất hữu cơ trong ao. Trong môi trường nước, NH₄⁺ và NH₃ tồn tại đồng thời, trong đó NH₃ (dạng không ion) là dạng độc hại nhất đối với tôm.

Nồng độ NH3 cho phép trong ao nuôi tôm lý tưởng là dưới < 0,1 mg/L, và cao nhất không được vượt quá 0,3 mg/L. Nồng độ này cần được giữ ổn định để tránh ảnh hưởng đến sự phát triển và sức khỏe của tôm.

Khi nồng độ NH3 vượt ngưỡng sẽ gây nhiều tác động tiêu cực đến sức khỏe tôm như: Tổn thương mang tôm, khiến tôm khó hô hấp; Giảm khả năng hấp thu ôxy, tôm yếu, chậm lớn; Tăng stress, tôm dễ nhiễm bệnh (Vibrio, phân trắng,…); Trường hợp nặng hơn, tôm có thể chết rải rác đến hàng loạt.

Nguyên nhân làm tăng NH3

Đạm là yếu tố chính hình thành nên NH3 trong ao nuôi tôm. Thức ăn cho tôm thường chứa lượng đạm rất cao, khi cho ăn dư thừa sẽ khiến thức ăn hòa tan trong nước. Sau một thời gian sẽ phân hủy thành NH3.

Tôm thải phân nhiều, nhất là ở các mô hình nuôi mật độ cao và giai đoạn tôm lớn. Trung bình, 30% đạm trong phân tôm được hấp thụ, phần còn lại hòa tan trong môi trường nước.

Ngoài ra, xác tôm lột, xác tôm chết và tảo tàn khi phân hủy cũng là nguồn cung cấp đạm và tạo ra NH3.

Một nguyên nhân nữa là do nguồn nước từ kênh sông không được lắng lọc kỹ và xử lý sạch nên có thể sẽ chứa hàm lượng khí độc NH3. Khi người nuôi sử dụng nguồn nước này để cấp vào ao, đồng thời cũng sẽ mang luôn cả khí độc vào.

Đối với nuôi ao đất sau khi kết thúc vụ nuôi mà cải tạo ao chưa kỹ, còn sót lại nhiều bùn bã hữu cơ cũng có thể tạo điều kiện cho sự hình thành NH3 ở vụ mới. Hoặc đáy ao bị ô nhiễm do không xi phông thường xuyên cũng sẽ gây nên tình trạng tương tự.

Giải pháp giảm thiểu

Quản lý cho ăn hợp lý: Cho ăn theo nhu cầu thực tế, kiểm tra sàng ăn để điều chỉnh lượng cho ăn hằng ngày. Sử dụng thức ăn chất lượng cao, dễ tiêu hóa để giảm lượng nitơ thải ra môi trường.
Tăng cường hệ vi sinh vật có lợi: Bổ sung định kỳ các chế phẩm sinh học chứa chủng vi khuẩn nitrat hóa như Nitrosomonas, Nitrobacter, Bacillus spp. Nitrosomonas chuyển hóa NH₃ thành NO₂; Nitrobacter tiếp tục chuyển NO₂ thành NO₃ (ít độc hơn). Bổ sung vi sinh sau khi thay nước hoặc khi NH₃ tăng cao, kết hợp với bổ sung men tiêu hóa cho tôm để hỗ trợ đường ruột.

Cải thiện ôxy đáy ao: Tăng cường quạt nước, sục khí để cung cấp đủ ôxy cho quá trình phân hủy hữu cơ và hoạt động của vi sinh vật. Kiểm tra hàm lượng DO (hàm lượng ôxy hòa tan), đảm bảo ≥ 5 mg/L, đặc biệt vào sáng sớm.

Sử dụng vật liệu hấp phụ và khoáng chất: Zeolite: hấp thụ NH₃, H₂S, cải thiện chất lượng đáy; Yucca schidigera: thảo dược hấp thụ và trung hòa khí độc trong ao; Khoáng vi lượng: giúp tôm giảm stress, hỗ trợ gan thận tôm thải độc tốt hơn.

Quản lý pH và nhiệt độ: Duy trì pH ổn định từ 7,8 – 8,2, dao động không quá 0,3 đơn vị/ngày. Tránh hiện tượng tăng pH đột ngột vào buổi chiều do tảo quang hợp mạnh (có thể gây tăng NH₃ dạng độc).

Theo dõi và giám sát

Kiểm tra NH₃/NH₄⁺ định kỳ 3 – 5 ngày/lần bằng bộ test nhanh hoặc gửi mẫu phòng thí nghiệm.

Kết hợp theo dõi các chỉ số hỗ trợ như: pH, DO, độ kiềm, độ trong, mật độ tảo, khí độc khác (H₂S, NO₂).

Khi NH₃ vượt ngưỡng, cần xử lý ngay theo phác đồ kỹ thuật.

Trong điều kiện nuôi thâm canh, mật độ cao, việc phát sinh NH3 là không tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu người nuôi chủ động áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thì hoàn toàn có thể kiểm soát NH3 ở ngưỡng an toàn.

Nam Cường

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài
error: Content is protected !!