(TSVN) – Cá chẽm hay còn gọi Barramundi (tên khoa học Lates calcarifer) cùng nhiều loài cá ăn thiên động vật như cá chim vây vàng, cá hồi, cá tầm… luôn có nhu cầu dinh dưỡng rất cao về đạm trong khi rất thấp cả về carbohydrate (đặc biệt tinh bột) và tro.
Empyreal 75 (CPC), nguồn đạm tinh khiết và đậm đặc từ bắp, sản xuất bởi Tập đoàn Cargill rất thích hợp cho cá chẽm và các loài cá biển do Empyreal 75 chứa hàm lượng đạm tối thiểu 75% và rất thấp về carbohydrate (5.3%), đặc biệt thấp tinh bột (tối đa 1%) và tro (1.3%). Hàm lượng đạm và a xít amin cao, đặc biệt methionine (1.7%), glutamic acid (15.29%), Leucine (12.63%), Proline (6.68%) và giàu về dinh dưỡng sức khỏe (carotenoids, vitamin A, polyphenols, Phyto-sterols, inositol, Omega-6 : Linoleic acid) và không chứa kháng dưỡng nên Empyreal 75 là nguồn đạm tuyệt vời thay thế bột cá, đáp ứng tiêu chuẩn bền vữn cho ngành công nghiệp thức ăn thủy sản. Bài báo này trình bày kết quả thay thế bột cá trong thức ăn cá chẽm ở 3 giai đoạn (cá giống, cá hương và cá thịt) với tiêu chí xác định liều lượng Empyreal 75 tối ưu khi thay thế bột cá trong thức ăn cá chẽm làm cơ sở cho sản xuất thức ăn thương mại từ giai đoạn cá hương và giai đoạn nuôi thịt trong lồng bè.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm giai đoạn cá giống – Thí nghiệm này nhằm xác định liều tối ưu thay thế bột cá trong thức ăn cá chẽm. 5 Nghiệm thức thức ăn được thiết kế có cùng hàm lượng đạm và béo (44% đạm, 12% béo) với Nghiệm thức đối chứng (Control) chứa 36% bột cá và các Nghiệm thức tương ứng hàm lượng CPC thay thế bột cá là 5% CPC, 7.5% CPC, 10% CPC & 12.5% CPC (xem Bảng 1). Cá giống được thuần dưỡng có trọng lượng trung bình 1,34 ± 0.04 g được phân bố ngẫu nhiên vào 20 bể nuôi (175 cm x 50 cm x 60 cm) với 4 lần lập lại (4 bể) cho mỗi nghiệm thức thức ăn và nuôi ở cùng chế độ nước chảy tràn (500%/ngày) trong suốt 62 ngày thí nghiệm.
Liều lượng tối ưu Empyreal 75 (CPC) được xác định từ kết quả thí nghiệm cá giống sau đó được ứng dụng thay thế bột cá trong thức ăn Thương mại cá chẽm để tiếp tục đánh giá hiệu quả cho giai đoạn cá hương và giai đoạn cá nuôi thịt của nuôi ở lồng bè.
Thí nghiệm giai đoạn cá hương – Thí nghiệm gồm 2 Nghiệm thức thức ăn cùng hàm lượng đạm và béo (48% đạm, 10% béo), bao gồm thức ăn Thương mại đã chứa 3% Empyreal 75 là thức ăn đối chứng (Control) và thức ăn 10% Empyreal 75 (10% CPC) (dùng thêm 7% Empyreal 75 thay thế bột cá trong thức ăn đối chứng đã có 3% Empyreal 75). Mỗi nghiệm thức được bố trí 4 lần lặp lại trong 4 bể xi măng (275 x 275 x 1000 cm) và phân bổ ngẫu nhiên 1250 cá có trọng lượng trung bình 2.73 ± 0.27g cho 40 ngày ương nuôi cùng chế độ nước chảy tràn (500%/ngày).
Thí nghiệm giai đoạn nuôi cá thịt ở lồng bè – Thí nghiệm cũng gồm 2 Nghiệm thức thức ăn cùng hàm lượng đạm và béo (44% đạm, 10% béo), bao gồm thức ăn thương mại đã chứa 3% CPC là thức ăn đối chứng (Control) và thức ăn 10% CPC. Nguồn cá kết thúc giai đoạn ương trong Thí nghiệm cá hương từ các thức ăn đối chứng và thức ăn 10% CPC được lọc cỡ để có kích thước tương đối đều nhau và đưa vào bố trí thí nghiệm thức ăn nuôi cá thịt trong lồng bè, tương ứng theo thức ăn đối chứng và thức ăn 10% CPC. Thí nghiệm triển khai trong lồng nuôi (3.0 x 3.0 x 3.0 m) với 3 lồng tương ứng 3 lần lặp lại cho mỗi Nghiệm thức thức ăn, mật độ cá 750 con/lồng với trọng lượng ban đầu 37.78 ± 0.29g cho thức ăn đối chứng và 39.01 ± 0.28g cho thức ăn 10% CPC, thời gian nuôi lồng 120 ngày.
Các chỉ tiêu chất lượng nước, sinh khối (Biomass), trọng lượng thu hoạch (FBW), hệ số thức ăn (FCR), Tăng trưởng nhiệt (TGC), % tăng trọng (PWG) và Tỉ lệ sống (SR) được đánh giá. Thí nghiệm cá giống thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu Gondol-Bali, Indonesia và thí nghiệm cá hương và cá thịt nuôi lồng thực hiện tại khu nuôi Thương mại lồng bè của Trại cá chẽm PT. Bali Barramundi thuộc huyện Patas, Gerokgak – Indonesia.
Bảng 1. Công thức 5 nghiệm thức thức ăn giai đoạn cá giống
| Nguyên liệu | Control | 5% CPC | 7,5% CPC | 10% CPC | 12,5% CPC |
| Bột cá Menhaden | 36.00 | 29.86 | 26.80 | 23.74 | 20.67 |
| Bột gia cầm | 15.00 | 15.00 | 15.00 | 15.00 | 15.00 |
| Bột đậu nành | 20.00 | 20.00 | 20.00 | 20.00 | 20.00 |
| Empyreal 75 (CPC) | 0.00 | 5.00 | 7.50 | 10.00 | 12.50 |
| Bột Krill | 1.00 | 1.00 | 1.00 | 1.00 | 1.00 |
| Dầu cá Menhaden | 4.00 | 4.55 | 4.83 | 5.10 | 5.40 |
| Dầu nành | 3.50 | 3.50 | 3.50 | 3.50 | 3.50 |
| Tinh bột bắp | 0.17 | 0.41 | 0.51 | 0.63 | 0.72 |
| Bột mì | 17.00 | 17.00 | 17.00 | 17.00 | 17.00 |
| Premix khoáng cá biển | 0.25 | 0.25 | 0.25 | 0.25 | 0.25 |
| Premix vitamin cá biển | 0.50 | 0.50 | 0.50 | 0.50 | 0.50 |
| Choline chloride | 0.20 | 0.20 | 0.20 | 0.20 | 0.20 |
| Rovimix Stay-C 35% | 0.10 | 0.10 | 0.10 | 0.10 | 0.10 |
| CaP-dibasic 1 | 1.50 | 1.50 | 1.50 | 1.50 | 1.50 |
| L-Arginine | 0.00 | 0.11 | 0.17 | 0.22 | 0.28 |
| L-Lysine | 0.00 | 0.24 | 0.36 | 0.48 | 0.60 |
| Methionine Microcaps | 0.20 | 0.20 | 0.20 | 0.20 | 0.20 |
| Taurine | 0.50 | 0.50 | 0.50 | 0.50 | 0.50 |
| Vitamin E | 0.08 | 0.08 | 0.08 | 0.08 | 0.08 |
| Tổng | 100.00 | 100.00 | 100.00 | 100.00 | 100.00 |
| Chi phí công thức ($/kg)) | 1.452 | 1.414 | 1.395 | 1.376 | 1.357 |
Kết quả & thảo luận
Kết quả tử thí nghiệm cá giống (Bảng 2) cho thấy cá từ các nghiệm thức 5% CPC, 7.5% CPC, 10%, CPC và 12.5% CPC có trọng lượng trung bình, sinh khối thu hoạch và % tăng trọng cao hơn và khác biệt ý nghĩa thống kê (P< 0.05) so với cá từ lô đối chứng bột cá (Control) và liều lượng tối ưu CPC là 10%. Hệ số chuyển đổi thức ăn khác biệt không ý nghĩa (P> 0.05) khi so sánh lô đối chứng với 5% CPC và 7.5% CPC nhưng khác biệt thấp ý nghĩa của 10% CPC và 12.5% CPC so với đối chứng (P< 0.05) (Bảng 2). Ngoài ra, chi phí thức ăn trên kg cá tăng trọng cũng ghi nhận thấp nhất ở liều lượng 10% Empyreal 75 so với các nghiệm thức đối chứng &các nghiệm thức CPC khác (Hình 1).
Hình 1. Chí phí thức ăn trên kg cá tăng trọng ($/kg)
Hình 2. Chí phí thức ăn trên kg cá tăng trọng ($/kg)
Kết quả thí nghiệm ở giai đoạn cá hương và cá thịt nuôi lồng bè cũng cho thấy 10% CPC thay thế bột cá trong thức ăn đối chứng thương mại cho kết quả vượt trội và cao hơn với khác biệt có nghĩa thống kê về sinh khối, trọng lượng thu hoạch, % tăng trọng so với thức ăn đối chứng trong khi hệ số thức ăn thấp khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đối chứng (Bảng 3 & 4).
Hiệu quả kinh tế của hàm lượng tối ưu 10% Empyreal 75 cũng cho thấy chi phí thức ăn trên 1 kg cá tăng trọng thấp hơn nhiều và khác biệt có ý nghĩa ở lô thức ăn 10% CPC so với lô đối chứng ở cả giai đoạn cá giống, cá hương và cá thịt (Hình 1& 2).
Bảng 2. Kết quả thí nghiệm của 5 nghiệm thức cá giống
| NT | Biomass | FBW | FCR | TGC | PWG | SR |
| Control | 9352.83d | 52.85d | 0.91a | 0.1397d | 3883.99d | 88.63 |
| 5% CPC | 11118.11c | 62.22c | 0.85ab | 0.1505c | 4494.91c | 89.25 |
| 7.5% CPC | 12925.98b | 70.06b | 0.80abc | 0.1593b | 5170.45b | 92.25 |
| 10% CPC | 14695.27a | 78.18a | 0.65c | 0.1670a | 5656.29a | 94.00 |
| 12.5% CPC | 11887.40bc | 66.09bc | 0.72bc | 0.1551bc | 4865.08bc | 90.00 |
| P-value | <0.0001 | <0.0001 | 0.0319 | <0.0001 | <0.0001 | 0.7631 |
| PSE6 | 489.53627 | 1.5882 | 0.0556 | 0.0019 | 153.1822 | 3.3019 |
Bảng 3. Kết quả thí nghiệm cá hương với 2 nghiệm thức thức ăn
| NT | Biomass | FBW | FCR | TGC | PWG | SR (%) |
| Control | 42784.23b |
30.76b |
1.27a |
0.1423a |
1052.14a |
92.72b |
| 10%CPC | 52429.97a | 36.48a | 1.03b | 0.1565b | 1232.79b | 95.82a |
| P-value | <0.0001 | <0.0001 | <0.0001 | <0.0001 | <0.0001 | <0.0001 |
| PSE6 | 692.4133 | 2.2464 | 0.0787 | 0.0027 | 216.6651 | 4.6704 |
Ghi chú: NT: nghiệm thức; Biomass: sinh khối (g); FBW: trọng lượng thu hoạch (g); TGC: Tăng trưởng nhiệt; PWG: % tăng trọng; SR : % tỉ lệ sống.
Bảng 4. Kết quả thí nghiệm nuôi thịt lồng bè với 2 nghiệm thức thức ăn
| NT | Biomass | FBW | FCR | TGC | PWG | SR |
| Control | 251.41a | 372.55b | 1.82a | 0.1046a | 886.03 | 89.98b |
| 10%CPC | 271.16a | 388.00a | 1.69b | 0.1063b | 894.75 | 93.19a |
| P-value | <0.0001 | 0.0017 | <0.0001 | 0.0207 | 0.4264 | 0.0076 |
| PSE7 | 12.1656 | 2.5267 | 0.0085 | 0.0005 | 12.0629 | 0.7891 |
Ghi chú: NT: nghiệm thức; Biomass: sinh khối (kg); FBW: trọng lượng thu hoạch (g); TGC: Tăng trưởng nhiệt; PWG: % tăng trọng; SR : % tỉ lệ sống.
Kết luận & đề xuất
Empyreal 75 là nguồn đạm tuyệt vời thay thế bột cá và liều lượng 10% Empyreal 75 thay thế bột cá cho hiệu quả vượt trội về trọng lượng & sinh khối thu hoạch cũng như % tăng trọng khi thay thế bột cá trong thức ăn cá chẽm, đồng thời cho tỉ lệ sống cao hơn và hệ số thức ăn thấp hơn, đặc biệt hiệu quả kinh tế khi chi phí thức ăn trên mỗi kg cá tăng trọng thấp hơn nhiều khi dùng 10% Empyreal 75 thay bột cá. Vì vậy, sử dụng Empyreal 75 thay thế bột cá là giải pháp bền vững và hiệu quả kinh tế cho ngành công nghiệp nuôi cá chẽm cũng như các loài cá biển nói chung.
TS. Nguyễn Duy Hòa – Giám đốc kỹ thuật Ngành hàng Empyreal 75, Tập đoàn Cargill Inc.