Hợp nhất quy định phòng, chống và báo cáo dịch bệnh thủy sản

Chưa có đánh giá về bài viết

(TSVN) – Ngày 18/11/2024, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến ký ban hành Văn bản hợp nhất số 30/VBHN quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.

Thông tư này quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản nuôi, quan trắc môi trường thủy sản; áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có liên quan đến hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản, quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản trên lãnh thổ Việt Nam. Trong đó, thống nhất một số quy định như sau:

Phòng bệnh đối với các cơ sở sản xuất giống, cơ sở thu gom, ương, dưỡng, kinh doanh và nuôi trồng thủy sản

Thực hiện quy định tại Điều 14, khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 15 của Luật thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thiết kế cơ sở đảm bảo các hoạt động vệ sinh, khử trùng, khoanh vùng và xử lý khi dịch bệnh xảy ra thuận lợi, hiệu quả.

Nguồn nước phải được xử lý mầm bệnh, kiểm soát các yếu tố môi trường, bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh thú y trước khi đưa vào sản xuất; nước thải, chất thải phải xử lý đạt yêu cầu theo quy định trước khi xả thải.

Sử dụng giống thủy sản

Phải có nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh và đáp ứng các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giống thủy sản;

Giống thủy sản từ cơ sở sản xuất ngoài tỉnh, nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch; kiểm tra chất lượng theo quy định.

Quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản

Tiêu chí xác định vùng, điểm và đối tượng quan trắc môi trường:

Vùng quan trắc bao gồm: Vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, có chung nguồn nước cấp, được xác định theo địa giới hành chính, phù hợp với quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của địa phương; những nơi thường xảy ra dịch bệnh hoặc có nguy cơ ô nhiễm môi trường; trong đó, vùng nuôi có diện tích từ 10 ha trở lên đối với nuôi thâm canh và bán thâm canh.

Điểm quan trắc: Có tính ổn định và đại diện cho toàn vùng; xác định được tọa độ và được đánh dấu trên bản đồ.

Đối tượng quan trắc: Là chất lượng nước vùng nuôi động vật thủy sản được nuôi tập trung theo các quy định hiện hành về phát triển nuôi trồng thủy sản của địa phương (bao gồm chất lượng nước cấp và nước tại cơ sở nuôi).

Thời gian gửi báo cáo và bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường: Đối với các thông số Nhóm I, II (trừ BOD5), không quá 3 ngày, kể từ khi thu mẫu; Đối với thông số BOD5 và thông số nhóm III, IV, V, VI và nhóm khác, không quá 7 ngày, kể từ khi thu mẫu.

Cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh: Cung cấp thông tin hoạt động nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện của đơn vị quan trắc môi trường; trong vòng 1 ngày kể từ khi nhận kết quả quan trắc, gửi báo cáo kết quả cho Cục Thủy sản, cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện, UBND xã vùng quan trắc và các đơn vị liên quan.

Giám sát dịch bệnh động vật thủy sản

Chủ cơ sở nuôi thực hiện giám sát lâm sàng phát hiện bệnh như sau:

Hằng ngày, theo dõi để kịp thời phát hiện động vật thủy sản bị bệnh, bị chết và xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 15 và Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Khi có dịch bệnh xảy ra hoặc khi môi trường biến động bất thường, lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm phát hiện mầm bệnh; đồng thời báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.

Khai báo dịch bệnh

Chủ cơ sở nuôi, người phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, chết do bệnh hoặc chết nhiều không rõ nguyên nhân hoặc chết do môi trường, thời tiết có trách nhiệm báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
Trong trường hợp dịch bệnh lây lan nhanh trên phạm vi rộng, gây chết nhiều động vật thủy sản, có thể báo cáo vượt cấp lên chính quyền và Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, Cục Thú y để kịp thời tổ chức chống dịch.

Chữa bệnh động vật thủy sản

Theo nguyên tắc: Chỉ chữa bệnh đối với những bệnh có phác đồ điều trị, động vật thủy sản bị bệnh có khả năng được chữa khỏi bệnh và đã xác định được bệnh. Trường hợp không khỏi hoặc bị chết trong quá trình chữa bệnh thì thực hiện quy định tại Điều 16, Điều 18 và Điều 19 của Thông tư này; không sử dụng động vật thủy sản không đáp ứng quy định về ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch để làm thực phẩm.

Tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh

Trình tự thực hiện: Căn cứ kết quả xét nghiệm xác định mầm bệnh của phòng thử nghiệm, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện thông báo cho UBND cấp xã để tổ chức tiêu hủy; báo cáo Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh để theo dõi và hỗ trợ chuyên môn.
UBND cấp xã tổ chức tiêu hủy thủy sản mắc bệnh theo quy định.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành quyết định tiêu hủy, tổ tiêu hủy thực hiện khoanh vùng ổ dịch, tổ chức tiêu hủy và lập biên bản theo quy định.

Hóa chất sử dụng để tiêu hủy, khử trùng được xuất từ Quỹ dự trữ quốc gia, Quỹ dự phòng địa phương, của chủ cơ sở nuôi hoặc các loại hóa chất trong Danh mục thuốc thú y dùng trong thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.
Chi phí tiêu hủy và xử lý ổ dịch thực hiện theo các quy định hiện hành.

Công bố hết dịch bệnh động vật thủy sản: Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Thú y.

Phạm Thu

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài
error: Content is protected !!