Việc sản xuất giống nhân tạo cá chày mắt đỏ thành công đã đáp ứng nhu cầu cho người nuôi, đồng thời góp phần tái tạo nguồn lợi thủy sản. đến nay, giống cá này đã được nhân rộng ra nhiều địa phương trên cả nước.
Chuẩn bị ao nuôi vỗ
Ao nuôi vỗ phải bố trí nguồn nước cấp vào và ra thuận lợi. Diện tích khoảng 500 – 1.000 m2, độ sâu 1,2 – 1,5 m. Ao được vét sạch bùn, có thể nạo vét hoặc tôn cao thêm bờ để đảm bảo mặt bờ ao có độ cao hơn mặt nước khoảng 0,6 – 0,8 m vì cá chày mắt đỏ có tập tính nhảy rất cao. Tiến hành vệ sinh sạch cây cỏ quanh bờ ao, bón vôi với liều lượng khoảng 7 – 10 kg/100 m2 để loại bỏ mầm bệnh và ổn định pH ao nuôi.
Sau khi bón vôi thì phơi ao khoảng 3 – 5 ngày rồi tiến hành lấy nước vào. Nước trước khi cấp vào ao cần phải qua lưới lọc để loại bỏ các vi sinh vật có hại. Để ao khoảng 3 ngày thì có thể thả cá bố mẹ.
Nuôi vỗ
Lựa chọn cá bố mẹ: Lựa chọn những cá thể khỏe mạnh, không bệnh tật, dị hình, có hơn 1 năm tuổi trở lên, khối lượng cá thể từ 0,8 kg trở lên.
Cá bố mẹ được nuôi vỗ chung trong cùng 1 ao. Mật độ nuôi là 15 kg/100 m2 ao. Tỷ lệ đực: cái là 1/1.
Cho ăn: Thức ăn sử dụng cho cá bố mẹ là thức ăn viên có hàm lượng đạm 26%. Tháng đầu tiên khi đang trong giai đoạn nuôi vỗ tích cực, cho cá ăn khoảng 5% tổng khối lượng cá. Từ tháng thứ hai, giảm lượng thức ăn xuống còn 1,5% khối lượng cá. Cho cá ăn vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều mát ở những vị trí cố định.
Quản lý: Thường xuyên kiểm tra ao nuôi, quan sát hoạt động của cá, màu sắc, mức nước ao nuôi. Định kỳ mỗi tháng kiểm tra cá bố mẹ một lần để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Khi kiểm tra thấy cá béo cần giảm thức ăn.
Nguồn nước mới, thay đổi nhiệt độ và dòng chảy là những tác nhân kích thích cá đẻ trứng và phóng tinh. Vì vậy, trong quá trình nuôi vỗ, người nuôi có thể bơm nước vào ao nhằm tạo dòng chảy, đảm bảo cho sự luân chuyển. Hàng tuần, thực hiện thay nước 1 lần với lượng thay tối thiểu là 30% lượng nước trong ao. Cùng đó, phải thường xuyên quan sát, kiểm tra tình trạng ao nuôi vỗ để có biện pháp xử lý, điều chỉnh thức ăn, bổ sung nước.
Sinh sản nhân tạo
Khi nuôi vỗ được 3 tháng, tiến hành kiểm tra cá bố mẹ để xác định thời gian cho cá đẻ. Đối với cá đực có thể dùng tay vuốt nhẹ bụng cá để kiểm tra tinh dịch, cá cái thì dùng que thăm trứng. Cá đã tuyển chọn cho đẻ được chuyển vào nuôi ở các bể chờ tiêm. Tại đây, bể có nước chảy vào thường xuyên và sục khí, đảm bảo hàm lượng ôxy ở mức 4 – 5 mg/l.
Kích thích sinh sản: Sử dụng kết hợp hai loại kích dục tố là Domperidon (DOM) và LRHa. Liều lượng tiêm cho 1 kg cá cái: 40 mg LRHa + 30 mg DOM. Liều lượng tiêm cho cá đực bằng 1/5 liều tiêm cá cái. Tiêm tại gốc vây ngực của cá. Tiêm cho cá cái lần 1 (liều khởi động) bằng 1/10 lượng thuốc dự tính; số thuốc còn lại sẽ tiêm hết vào lần 2 (hay còn gọi là liều quyết định). Khoảng cách giữa 2 lần tiêm là 4 – 6 giờ. Cá đực chỉ cần tiêm 1 lần cùng với liều tiêm quyết định của cá cái.
Cho cá đẻ: Sau khi tiêm, cá bố mẹ được nhốt riêng trên bể có sục khí và dòng chảy để kích thích cá rụng trứng. Thông thường, sau khi tiêm được 5 – 6 giờ, kích dục tố sẽ phát huy tác dụng. Vì vậy, cần thường xuyên kiểm tra thời điểm cá rụng trứng bằng cách vuốt nhẹ bụng cá cái, khi thấy có trứng chảy ra thì đặt dụng cụ để thu trứng. Trứng của 1 con cá cái được thụ tinh với 50% lượng tinh dịch của 2 cá thể đực. Khi đã thu được hỗn hợp trứng và tinh dịch thì dùng lông vũ khô đảo nhẹ và đều toàn bộ trứng, sau đó cho 5 – 10 ml nước sạch và đảo đều rồi đưa vào bình Weiss ấp trứng. Thiết bị ấp trứng trong bình Weiss là thiết bị được cải tiến, dễ vận hành hơn ấp trong bể vòng, lượng nước tiêu thụ ít, dễ thao tác.
Ấp trứng: Mật độ ấp trứng khoảng 8.000 – 10.000 trứng/lít. Bình Weiss có thể tích trên 200 lít ấp được 1,5 – 2 triệu trứng. Lượng nước sử dụng qua bình ấp trứng trung bình 0,4 – 0,5 lít/giây. Trong suốt quá trình ấp trứng cần đảm bảo lưu tốc nước ổn định và thường xuyên vệ sinh phần mạng tràn phía trên của bình. Trứng cá chày mắt đỏ được ấp ở nhiệt độ 29 – 310C sẽ nở sau 12 giờ, trứng ấp ở nhiệt độ 25 – 270C thời gian ấp trứng kéo dài tới 14 giờ.
Ương cá bột
Tiến hành ương cá bột trong giai của ao ương. Ao ương có diện tích khoảng 300 – 1.000 m2, độ sâu 1 – 1,2 m. Ao được tát cạn, vệ sinh sạch sẽ, bón vôi, bờ chắc chắn, không có hang hốc. Giai lưới ương cá có diện tích 5 m2, cỡ mắt lưới của giai < 0,1 mm. Cọc cắm giai phải đảm bảo chắc chắn, buộc 4 góc của giai vào cọc sát với đáy ao tránh trường hợp gió to không bị lật đáy giai. Diện tích cắm giai trong ao không vượt quá 70% mặt thoáng của ao.
Mật độ ương là 250 con/m2. Thức ăn trong giai đoạn này là bột đỗ tương. Trong tuần đầu thức ăn được nấu chín, rải đều xung quanh ao ương. Những tuần tiếp theo, thức ăn không cần nấu chín. Cho cá ăn 2 lần/ngày, vào thời điểm sáng sớm và chiều mát. Thời gian ương khoảng 20 – 25 ngày thì chuyển sang ao ương cá hương.
Ương cá hương
Chuẩn bị ao tương tự như ao ương từ cá bột lên cá hương. Mật độ ương giai đoạn này đảm bảo 25 con/m2. Sử dụng thức ăn có hàm lượng đạm là 26%. Thời gian cho ăn chia làm 2 lần vào sáng sớm và chiều mát. Cá hương khi ương được 20 – 25 ngày thì có thể thu hoạch.
Nguyễn Hằng