Quy định mới về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Chưa có đánh giá về bài viết

(Thủy sản Việt Nam) – Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Nghị định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

     Phạm vi sửa đổi, bổ sung: Nghị định này quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

     Cụ thể như sau: Sửa đổi Điều 1; sửa đổi điểm a, điểm c, khoản 2 Điều 2; bổ sung Điều 5a; sửa đổi khoản 1 Điều 6; bổ sung khoản 3 Điều 7; sửa đổi khoản 1 Điều 8; sửa đổi khoản 2 Điều 9; bổ sung Điều 12a; sửa đổi khoản 2 Điều 13; sửa đổi khoản 4 Điều 14; sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 18. Trong đó:

     Điều chỉnh Điều 1: Nghị định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi: Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai; Nhà nước cho thuê đất phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất; chuyển từ hình thức được Nhà nước giao sang cho thuê đất; Nhà nước cho thuê mặt nước.

     Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 2 Điều 2: a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê. c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu tư.

     Sửa đổi khoản 4 Điều 14: Kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, cụ thể như sau: a) 3 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường; b) 7 năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; c) 11 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; d) 15 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

     Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2011.

Ban Pháp luật – Bạn đọc

 

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài
error: Content is protected !!