(Thủy sản Việt Nam) – Hỏi: Hiện nay, để đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, các vùng nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng thâm canh phải tuân thủ những quy trình như thế nào?
Trả lời: Chương II Thông tư số 44/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ NN&PTNT quy định một số điều đối với vùng nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng thâm canh như sau:
Về hạ tầng cơ sở
Hệ thống ao nuôi
– Ao nuôi phải có diện tích mặt nước tối thiểu 3.000m2; độ sâu đáy ao đến mặt bờ phải đạt tối thiểu 2m; bờ ao phải chắc chắn, không rò rỉ.
– Đáy ao phải được gia cố đầm đáy, chống thấm, nền phẳng, dốc nghiêng về phía cống thoát từ 8-100.
– Ao phải có cống cấp và thoát nước riêng biệt đảm bảo chắc chắn không rò rỉ, có lưới chắn lọc nước nhằm loại bỏ tạp chất và địch hại.
Hệ thống xử lý nước cấp và chất thải: ao chứa (lắng) chiếm từ 15 – 20% tổng diện tích mặt nước của cơ sở, vùng nuôi; bờ và đáy ao chắc chắn, không rò rỉ, thẩm lậu…
Ảnh: Phan Thanh Cường
Hệ thống kênh cấp và kênh thoát nước: cơ sở, vùng nuôi tôm phải có kênh cấp và thoát nước riêng biệt, chắc chắn, không rò rỉ, thẩm lậu, đảm bảo đủ cấp và thoát nước khi cần thiết.
Khu vực sơ chế, bảo quản tôm nguyên liệu sau thu hoạch: phải cách ly với khu vực nuôi tôm…
Về quy trình công nghệ nuôi tôm
Chuẩn bị ao nuôi
– Trước khi thả giống, cơ sở nuôi tôm phải cải tạo ao nuôi với các biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu mầm bệnh và cải thiện chất lượng đáy ao, bảo đảm thời gian gián đoạn tối thiểu 1 tháng sau mỗi đợt nuôi.
– Nước cấp vào ao phải được xử lý nhằm loại bỏ mầm bệnh, địch hại.
Tuyển chọn và thả giống
– Tôm giống phải đảm bảo chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam và những quy định của Bộ NN&PTNT hiện hành; có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan quản lý chuyên ngành.
– Mật độ thả giống: Nuôi TTCT thâm canh mật độ > 60 con/m2; nuôi tôm sú thâm canh mật độ > 20 con/m2.
– Tuân thủ lịch mùa vụ hàng năm của địa phương.
Thức ăn và chất bổ sung thức ăn
– Thức ăn và chất bổ sung thức ăn nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
– Trường hợp cơ sở tự sản xuất thức ăn cho tôm thì chất lượng thức ăn phải đảm bảo theo quy định của Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 102:2004 thức ăn hỗ hợp dạng viên cho tôm sú.
Thuốc, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản phải nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
Quản lý và chăm sóc
– Mực nước ao nuôi: phải được duy trì thấp nhất 1,4m.
– Môi trường ao nuôi: chủ cơ sở nuôi tôm phải định kỳ kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước, bùn đáy ao nuôi theo quy định.
– Cho tôm ăn: khẩu phần ăn của tôm thường từ 2-4% trọng lượng tôm/ngày, mỗi lần cho ăn người nuôi nên kiểm tra mức độ sử dụng thức ăn của tôm để điều chỉnh cho phù hợp; số lần cho tôm ăn là 2-4 lần/ngày.
– Nước thải và chất thải: nước thải từ nuôi tôm trước khi thải ra môi trường phải được xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định; chất thải rắn và bùn đáy ao phải được đưa vào khu chứa riêng biệt, không được xả thải ra môi trường xung quanh khi chưa xử lý.
– Phòng bệnh: Cơ sở nuôi tôm phải xây dựng và thực hiện đúng kế hoạch giám sát sức khỏe tôm nuôi; tôm bệnh, tôm chết và chất thải của ao bị bệnh phải được thu gom, xử lý kịp thời; người lao động, dụng cụ, thiết bị tiếp xúc trực tiếp với bùn, nước khi di chuyển từ ao này sang ao khác phải được vệ sinh để ngăn ngừa lây lan mầm bệnh.