(TSVN) – Nuôi cá trắm đen thương phẩm là mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hiện nay. Tuy nhiên, để cá sinh trưởng và phát triển tốt, người nuôi cần làm tốt các công đoạn bao gồm từ chọn ao nuôi, cải tạo đáy ao, lựa chọn con giống đến chế biến thức ăn và chăm
Ao nuôi nên có diện tích từ 1.000 m² trở lên, tốt nhất từ 2.000 – 3.000 m². Gần nguồn nước ra, vào; không bị ô nhiễm; thường xuyên giữ được mực nước từ 1,5 – 2 m. Ao nuôi cần có cống cấp và thoát nước đặt so le, để thuận tiện cho việc cấp và thoát nước. Bờ ao chắc chắn, không rò rỉ, thoáng đãng không bị cớm rợp.
Bơm cạn nước, dọn vệ sinh đáy ao, vét bùn đáy chỉ để lại lớp bùn 10 – 15 cm. Dùng vôi rải đều đáy ao để diệt tạp và khử trùng, lượng vôi sử dụng từ 5 – 7 kg/100 m². Phơi đáy ao 3 – 5 ngày để diệt sinh vật hại cá và thoát hết các khí độc trong nền đáy ao trước khi lấy nước vào ao. Tu sửa cống cấp, thoát nước.
Mô hình nuôi cá trắm đen tại xã Trung Kênh, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Anh: TTKNQG
Lấy nước vào ao: Nguồn nước lấy vào ao phải là nguồn nước sạch, không nhiễm thuốc bảo vệ thực vật và các chất thải công nghiệp, nông nghiệp và dân sinh. Quá trình lấy nước vào ao nên lấy từ từ 0,8 m – 1 m – 1,2 m – 1,5 m. Trước khi thả cá kiểm tra các yếu tố môi trường thích hợp mới tiến hành thả cá vào ao để nuôi.
Chọn cá giống: Nên chọn mua cá giống ở nơi cung cấp có uy tín, cá giống cỡ nhỏ khoảng từ 30 – 50 g/con, hay cỡ lớn khoảng từ 200 – 500 g/ con. Cá khỏe mạnh, hoạt động nhanh nhẹn không bị xây xát, mất nhớt, không bị dị hình, đồng đều về kích thước.
Cá giống cần được luyện ép cẩn thận trước khi vận chuyển. Nên vận chuyển cá vào thời điểm mát trong ngày, nếu thời tiết nắng nóng cần bổ sung thêm đá để hạ nhiệt độ nước khi vận chuyển.
Mật độ thả: Cá giống có kích thước từ 30 – 50 g/con: 2 con/m² ; từ 200 – 500 g/con: 1 con/m². Cá giống được thả vào sáng sớm và chiều mát. Trước khi thả cá cần tắm cá bằng dung dịch nước muối pha loãng, nồng độ từ 2 – 3% trong khoảng 5 – 10 phút.
Có thể lựa chọn mô hình nuôi cá trắm đen đơn lẻ hoặc nuôi ghép với các loài cá khác. Thông thường bà con đều lựa chọn cách nuôi ghép để gia tăng hiệu quả kinh tế, nhưng cần chú ý tới đối tượng nuôi ghép để tránh cạnh tranh về nguồn thức ăn hoặc ăn thịt lẫn nhau.
Thức ăn và khẩu phần ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi. Hàng ngày, cho cá ăn 2 lần vào khoảng 8h và 16h tùy theo yếu tố thời tiết. Trong tháng nuôi thứ nhất và thứ hai cho cá ăn thức ăn có hàm lượng đạm 35 – 40%, hàng ngày cho cá ăn 3 – 5 % trọng lượng thân/ngày. Từ tháng nuôi thứ 3 trở đi cá được ăn thức ăn có hàm lượng đạm là 30 – 32% với lượng thức ăn bằng 1 – 3% trọng lượng thân/ngày (lượng thức ăn hàng ngày được điều chỉnh theo tình trạng sức khỏe của cá, điều kiện thời tiết trong ngày). Hàng ngày kiểm tra, quan sát diễn biến bắt mồi của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
Thức ăn và khẩu phần ăn cho cá trắm đen theo từng giai đoạn qua bảng dưới đây:
Khối lượng trung bình (g/con) |
Hàm lượng chất đạm/béo (%) |
Đường kính viên thức ăn (mm) | Khẩu phần ăn (% trọng lượng cá/ngày) |
50 – 200 | 42/7 | 3 | 6 – 7 |
200 – 600 | 35/7 | 4 | 5 – 6 |
700 – 1.000 | 35/7 | 5 | 4 – 5 |
1.000 – 2.000 | 35/7 | 6 | 3 – 4 |
>2.000 | 35/7 | 6 | 2 – 3 |
Thức ăn và khẩu phần ăn cho cá trắm đen theo từng giai đoạn
Bảo quản thức ăn ở nơi khô ráo thoáng mát tránh ẩm mốc. Nếu thức ăn bị mốc không cho cá ăn. Cho ăn ít một để tránh làm lãng phí thức ăn và hạn chế phải thu gom thức ăn thừa.
Quản lý môi trường ao nuôi: Ao nuôi được vệ sinh thường xuyên. Sử dụng chế phẩm vi sinh để xử lý ao nuôi. Định kỳ, mỗi tháng dùng 2 lần (liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất và tần suất dùng tùy thuộc điều kiện cụ thể trong từng ao nuôi). Chế phẩm vi sinh vật có tác dụng di chuyển khí độc, phân giải mùn đáy ao, hạn chế sự phát triển các vi sinh gây bệnh và giữ môi trường nuôi ổn định. Ao nuôi duy trì đảm bảo mức nước sâu 1,5 – 2 m, khi cá lớn >2 kg cần duy trì mức nước sâu >2 m. Hàng tuần có bơm thêm nước mới để kích thích sinh trưởng và thay nước bẩn nếu thấy cần thiết.
Hàng ngày theo dõi, kiểm tra môi trường nước: Nhiệt độ, ôxy hòa tan trong nước, pH, sử dụng các bộ test phân tích đánh giá môi trường nuôi để kịp thời xử lý.
Khi có biểu hiện không tốt về môi trường sẽ có những giải pháp kịp thời như sử dụng vôi xử lý môi trường hoặc sử dụng các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học được phép của Bộ NN&PTNT.
Định kỳ kiểm tra tốc độ sinh trưởng của cá. Tính khối lượng trung bình cá hàng tháng để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
Trong quá trình nuôi cá trắm đen hay bị các bệnh do vi khuẩn, virus, do đó cần phòng bệnh cho cá bằng cách sử dụng thuốc Tiên Đắc (bột tỏi) trộn vào thức ăn với liều lượng 1 g thuốc/5 kg cá/ngày cho cá ăn liên tục trong 3 – 5 ngày. Cần lưu ý khi thời tiết thay đổi cá có biểu hiện như: Giảm ăn, nổi đầu để có biện pháp xử lý kịp thời. Cho cá ăn đầy đủ, không dư thừa thức ăn, đảm bảo thức ăn không ẩm mốc, có mùi khác lạ. Giữ môi trường nước ao luôn sạch, không bị ô nhiễm, thường xuyên kiểm tra, thay nước trong ao. Nên trộn vitamin, khoáng chất… vào thức ăn trong suốt thời gian nuôi để tăng cường sức đề kháng cho cá. Định kỳ 2 lần/tháng bón vôi với lượng 20 kg/1.000 m³ hoặc các chế phẩm sinh học để xử lý ao nuôi.
Khi cá đạt >3 kg/con có thể tiến hành thu tỉa dần. Trước khi thu hoạch 2 – 3 ngày cho cá giảm ăn rồi dừng ăn để tránh gây sốc cho cá trong khi thu hoạch, vận chuyển và lưu giữ cá. Cá thu hoạch cần đánh bắt nhẹ nhàng, nhanh tránh gây xây xát sẽ giảm giá trị và đặc biệt lưu ý số cá chưa đạt kích cỡ còn lại trong ao nuôi tiếp. Cá thương phẩm cần được vận chuyển bằng nước sạch, mát và cung cấp đủ lượng ôxy hòa tan.
Lê Cung