Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công thương), xuất khẩu thủy sản của Ukraine trong năm 2019 đạt 11.800 tấn, trị giá 46,4 triệu USD; tăng 25% so cùng kỳ năm 2018, số liệu từ Cơ quan Thủy sản Quốc gia Ukraine.
Tính theo trị giá, xuất khẩu thủy sản của Ukraine sang châu Âu chiếm 37%; xuất khẩu tới các quốc gia thuộc Cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS) chiếm 30%, trong khi xuất khẩu sang các nước châu Á chiếm 29%.
Tính theo lượng, Moldova là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Ukraine trong năm 2019, đạt 2.000 tấn, trị giá 4,3 triệu USD; Xuất khẩu sang Đan Mạch đạt 1.500 tấn, trị giá 7,6 triệu USD; Đức đạt 1.300 tấn, trị giá 8,3 triệu USD; Thổ Nhỹ Kỳ đạt 1.200 tấn, trị giá 4,8 triệu USD; Hàn Quốc đạt 943 tấn, trị giá 2,7 triệu USD.
Ukraine xuất khẩu chủ yếu là cá đóng hộp, bao gồm cá mòi, cá trích và cá spart, fillet cá tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh, các loại thịt cá khác (cá hồi, cá tuyết, cá rô), surimi (thanh cua surimi).
Năm 2019, nhập khẩu thủy sản của Ukraine đạt 399,1 nghìn tấn, trị giá 753,2 triệu USD; tăng 117 triệu USD (tương đương tăng 18,5%) so với năm 2018. Các thị trường cung cấp thủy sản lớn cho Ukraine gồm: Na Uy đạt 80 nghìn tấn, trị giá 205,4 triệu USD; Ireland đạt 60,7 nghìn tấn, trị giá 93,5 triệu USD; Estonia đạt 39,6 nghìn tấn, trị giá 16,8 triệu USD; Mỹ đạt 30,7 nghìn tấn, trị giá 67,6 triệu USD… Khoảng 80 – 90% lượng thủy sản nhập khẩu của Ukraine là các sản phẩm cá.
Theo Cơ quan Thống kê Ukraine, năm 2018, tiêu thụ cá và các sản phẩm cá ở nước này đạt 497 nghìn tấn, tương đương với 11,8 kg/người. Trong khi đó, với việc tăng sản lượng khai thác và tăng nhập khẩu, mức tiêu thụ trong năm 2019 đã tăng lên mức 555 nghìn tấn, tương đương với mức 12,9 kg/người.