Mexico có điều kiện thời tiết khắc nghiệt, nhiệt độ biến động cao, tôm thường bị thiệt hại do dịch bệnh EMS. Để giảm thiệt hại do tôm chết sớm, người nuôi kéo dài thời gian ương, thả nuôi tôm kích thước lớn.
Ưu điểm hệ thống raceway
Ương tôm trong hệ thống raceway phù hợp điều kiện phát triển của tôm, giúp tôm tăng trưởng nhanh, 30 ngày đầu tiên tôm đạt trọng lượng 7 – 8 g. Khi ương ở điều kiện bình thường tôm chỉ đạt trọng lượng 3 – 4 g. Ương tôm trong hệ thống raceway có tính an toàn sinh học cao, có thể ương với mật độ cao. Kéo dài thời gian ương nuôi bể raceway giúp tôm giống có kích thước lớn trước khi thả nuôi, rút ngắn thời gian thả nuôi tôm thương phẩm. Đây là phương pháp khả thi cho ngành nuôi tôm ở Mexico, với chu kỳ nuôi tôm thương phẩm ngắn, hệ số chuyển hóa thức ăn thấp hơn, cho hiệu quả cao hơn.
Hệ thống ương Raceway
Kỹ thuật ương
Để duy trì điều kiện chất lượng nước tối ưu, đảm bảo sức khỏe cho tôm ương, định kỳ bổ sung vi sinh. Tùy thuộc chất lượng nguồn nước và sức khỏe tôm nuôi mà có chế độ xử lý bằng vi sinh cho phù hợp. Với chất lượng nước ô nhiễm hữu cơ, định kỳ 3 ngày/lần, xử lý vi sinh có bản chất probiotics nồng độ 3 ppm. Trong trường hợp kiểm soát khí độc, định kỳ 2 ngày/lần, xử lý với nồng độ 2 – 5 ppm. Để phòng bệnh cho tôm ương định kỳ xử lý 3 ngày/lần với nồng độ 2 ppm.
Chọn thức ăn đảm bảo chất lượng, không nhiều bụi, hạn chế tan rã vào môi trường nước. Thức ăn sử dụng để ương tôm có hàm lượng protein tối thiểu chiếm 45% và có khả năng hấp thu trong 2 giờ. Khi ương, không nhất thiết phải tuân thủ một bảng cho ăn cố định. Nên điều chỉnh lượng thức ăn bằng cách sử dụng sàng ăn, chất lượng nước và sự tăng trưởng của tôm.
Vận chuyển đến ao nuôi thương phẩm
Khi vận chuyển khoảng cách ngắn, sử dụng xô, chậu dung tích 20 lít, cho nước sạch và cung cấp ôxy đến khi đạt mức bão hòa. Mỗi xô, chậu vận chuyển tối đa 2 kg tôm giống, thời gian vận chuyển không quá 5 phút. Đối với khoảng cách xa hơn vận chuyển với mật độ 75 – 180 con/lít hay 20 – 40 kg tôm giống được vận chuyển trong bể chứa dung tích 1.000 – 2.000 lít nước bão hòa hàm lượng ôxy hòa tan. Trong điều kiện vận chuyển như vậy, tôm chết 5 – 10%.
Hiệu quả
Các tác động của EMS/AHPND ở Mexico rất nặng nề, nhiều vấn đề tác động đến chất lượng tôm giống. Kéo dài thời gian ương trong hệ thống raceway đã chứng minh được sự hợp lý và đã có kết quả khả thi được ghi nhận trong năm 2014. Tôm giống được ương trong bể dung tích 500 – 1.000 lít, tôm giống đạt kích thước 3,5 – 4,28 g, sau thời gian ương 30 – 57 ngày, tỷ lệ sống 87 – 90%, hệ số FCR 1,4 – 1,65. Trong ao nuôi thương phẩm, con giống cỡ 4 g, sau 30 ngày nuôi đạt cỡ 17 g/con; FCR thấp, ở mức 0,47; tỷ lệ sống đạt 85%. Trong ao nuôi khác, từ con giống cỡ 4g sau 14 ngày nuôi, đạt cỡ 10,4 g/con, FCR tổng cộng 1,56 với tỷ lệ sống 95%.Năm 2013, 2014, Mexico đã chuyển giao công nghệ đến một số trang trại của Malaysia. Tôm giống được ương trong hệ thống raceway, sau 25 – 30 ngày đạt kích cỡ 1 – 1,5 g/con. Sau đó được thả nuôi thương phẩm với mật độ 70 – 80 con/m2, tôm đạt kích thước 17 – 18 g/con, tỷ lệ sống 90 – 95%, FCR là 1,3. Tuy nhiên, điều chỉnh chế độ ăn, sử dụng vi sinh, điều kiện nhiệt độ con giống sẽ đạt trọng lượng lớn hơn trong giai đoạn ương và giảm được hệ số chuyển hóa thức ăn.