Ngày 22/5/2013, Bộ NN&PTNT ban hành Thông tư số 26/2013/TT-BNNPTNT về quản lý giống thủy sản (GTS). Thông tư bao gồm 7 chương và 28 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 5/7/2013. Thủy sản Việt Nam lần lượt trích đăng các quy định cụ thể trong Thông tư này.
Chương II: Quy định về điều kiện sản xuất kinh doanh GTS
Điều 4: Điều kiện đối với cơ sở sinh sản GTS
Tổ chức, cá nhân thực hiện cho sinh sản GTS phải đáp ứng đầy đủ các quy định sau:
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư về GTS hoặc Quyết định quy định chức năng nhiệm vụ về nghiên cứu, sản xuất GTS áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
2. Địa điểm xây dựng phải theo quy hoạch của địa phương hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền;
3. Có ít nhất một nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp NTTS trở lên hoặc có giấy chứng nhận/chứng chỉ được đào tạo về NTTS do cơ quan có chức năng cấp;
4. Có nơi cách ly theo dõi sức khỏe GTS mới nhập về. Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với từng loại thủy sản và từng phẩm cấp giống đáp ứng theo QCVN 02-15-2009/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 82/2009/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2009 của Bộ NN&PTNT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất thủy sản;
5. Có bảng hiệu, địa chỉ rõ ràng;
6. Phải công bố chất lượng GTS và đảm bảo chất lượng GTS đã công bố; thực hiện ghi nhãn GTS khi lưu thông theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
7. Thực hiện ghi chép hồ sơ theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh GTS, nội dung ghi chép quy định tại mục A, Phụ lục 2 và lưu giữ hồ sơ tối thiểu là 03 năm.
Đối với cơ sở sản xuất GTS đã đăng ký áp dụng quy phạm thực hành NTTS tốt VietGAP, GlobalGAP hoặc các tiêu chuẩn tương đương trở lên, thực hiện lập hồ sơ quản lý quá trình sản xuất giống theo tiêu chí quy phạm thực hành NTTS tốt và hướng dẫn của tổ chức có thẩm quyền đánh giá, chứng nhận.
Điều 5. Điều kiện đối với cơ sở ương, dưỡng GTS
Tổ chức, cá nhân thực hiện ương, dưỡng GTS phải đáp ứng đầy đủ các quy định sau:
1. Đáp ứng các quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 Thông tư này;
2. Có cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với từng loài thủy sản và từng phẩm cấp giống: Hệ thống bể, ao ương, dưỡng GTS; nguồn nước sạch và hệ thống cấp, thoát nước riêng biệt; thiết bị, dụng cụ đảm bảo cho việc ương, dưỡng GTS.
3. Thực hiện ghi chép hồ sơ theo dõi quá trình ương, dưỡng GTS, nội dung ghi chép quy định tại mục B, Phụ lục 2 và thực hiện lưu giữ hồ sơ tối thiểu là 02 năm.
Điều 6. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất kinh doanh GTS bố mẹ
1. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất kinh doanh GTS bố mẹ
Tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh GTS bố mẹ phải đáp ứng đầy đủ các quy định sau:
a) Đáp ứng các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 4 Thông tư này.
b) Có ít nhất một nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học chuyên ngành NTTS trở lên.
2. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất kinh doanh GTS bố mẹ chủ lực.
Tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh GTS bố mẹ chủ lực phải đáp ứng đầy đủ các quy định sau:
a) Đáp ứng các quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Có đàn GTS đảm bảo chất lượng: giống thuần chủng hoặc giống đã được công nhận thông qua khảo nghiệm hoặc có phẩm cấp giống là kết quả của đề tài, dự án nghiên cứu/chọn tạo đã được công nhận cấp Bộ hoặc cấp Nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân trước khi sản xuất kinh doanh GTS bố mẹ chủ lực phải gửi văn bản thông báo đến Tổng cục Thủy sản để tổng hợp, theo dõi và quản lý (theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Chương III: Chất lượng giống thủy sản
Điều 7. Công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với GTS
1. Cơ sở sản xuất kinh doanh GTS tự công bố tiêu chuẩn áp dụng. Trình tự xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn được thực hiện theo Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, Thông tư 29/2011/TT-BKHCN ngày 15/11/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN.
2. Cơ sở sản xuất kinh doanh GTS gửi 01 bộ hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đến cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương để cập nhất và theo dõi quản lý.
3. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh GTS phải chịu trách nhiệm về chất lượng GTS theo đúng hồ sơ đã công bố.
Điều 8. Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy GTS
Việc chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thực hiện theo Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2012 về việc hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý của Bộ NN&PTNT.
Điều 9. Chất lượng giống thủy sản
1. Chất lượng con GTS đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo theo Tiêu chuẩn cơ sở đã công bố;
b) Trước khi lưu thông phải thực hiện kiểm định theo quy định;
c) Khi vận chuyển giống về cơ sở để ương, dưỡng thành giống lớn phải có hóa đơn ghi xuất xứ rõ ràng, có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc mua giống để ương thành giống lớn hoặc nơi tiếp nhận có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề ương giống.
2. Chất lượng GTS bố mẹ đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo theo Tiêu chuẩn cơ sở đã công bố;
b) Trước khi lưu thông phải thực hiện kiểm dịch theo quy định.
3. Chất lượng GTS bố mẹ chủ lực đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đáp ứng các quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Được kiểm tra xét nghiệm các bệnh trước khi cho sinh sản theo quy định tại Mục 1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
(Còn nữa)