Giải pháp phòng ngừa EMS/AHPND từ Grobest

Chưa có đánh giá về bài viết

(TSVN) – Hội chứng chết sớm (EMS/AHPND) là nỗi lo thường trực của người nuôi tôm trong mỗi vụ nuôi, bởi những thiệt hại nặng nề mà dịch bệnh này gây ra. Là một trong những doanh nghiệp đầu ngành, Grobest Việt Nam đã luôn tiên phong trong việc nghiên cứu, tìm giải pháp cũng như tạo ra những sản phẩm giúp người nuôi hóa giải được những thách thức từ dịch bệnh. Nổi bật là vào cuối tháng 2/2022, Grobest Việt Nam đã mang đến một giải pháp giúp người nuôi có thể “Chủ động bảo vệ – Tối đa lợi nhuận” trong nuôi tôm.

Hội chứng chết sớm/Bệnh hoại tử gan tụy cấp (EMS/AHPND)

#1: Tôm bệnh: gan tụy nhạt màu, ruột rỗng #2: Tôm bệnh nặng: gan tụy trắng, ruột rỗng
#3: Tôm bệnh: gan tuy nhạt màu, ruột teo #4: Tôm khỏe: gan tụy màu nâu, ruột đầy

Giới thiệu về Super Shield EMS

Super Shield EMS là dòng thức ăn thủy sản tiên tiến với công thức độc quyền giúp kích hoạt khả năng miễn dịch và ngăn ngừa các nguy cơ gây bệnh ở tôm:

  • Tăng cường phụ gia NutriRx: hỗ trợ tốt hơn hệ miễn dịch tự nhiên, tăng khả năng phòng ngừa EMS và tỷ lệ sống của Tôm.
  • Tăng cường phụ gia NutriHepto: phụ gia đặc biệt tác động hệ gan tụy của tôm, ngăn ngừa vi khuẩn gây bệnh và hỗ trợ hệ chuyển hóa của tôm tốt hơn.

Tăng trưởng và hiệu quả sử dụng sau 6 tuần

Kết quả của thức ăn sử dụng Super Shield EMS cho thấy tăng trưởng bình quân hàng ngày (ADG) tốt hơn 18%, Hệ số tăng trưởng đặc biệt (SGR) tăng trưởng tốt hơn 7%, FCR giảm 18% so với đối chứng.

Miễn dịch của tôm sau thí nghiệm

Ngoài ra, sau khi cảm nhiễm với EMS, hệ miễn dịch của tôm ăn Super Shield EMS đều tăng tốt hơn. Tỷ lệ sống cao hơn.

Tỷ lệ sống của tôm sau khi gây cảm nhiễm bệnh

Chương trình cho ăn VN-SS đạt tỷ lệ sống cao nhất sau cảm nhiễm; kế đến là VN-VN và thức ăn Đối chứng

Kết luận: Sử dụng thức ăn VN cho giai đoạn tăng trưởng và Super Shield EMS cho giai đoạn cảm nhiễm/điều kiện bất thường sẽ đạt hiệu quả cao nhất cho sinh trưởng và miễn dịch.

 

Hướng dẫn kiểm soát EMS/AHPND

Quy trình quản lý ao nuôi

Hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn vào ao nuôi

– Kiểm soát giống (PL sạch bệnh, kiểm tra stress, mật độ Vibrio thấp).

– Khử trùng và chuẩn bị đáy và nước ao.

– Ngăn ngừa lây nhiễm do động vật khác (chim, cua…) bằng lưới và hàng rào.

– Ngăn ngừa lây nhiễm do hoạt động của nhân viên trong khu vực nuôi và thực hành an toàn sinh học.

– Khử trùng các thiết bị.

Giảm thiểu cơ hội tăng trưởng của vi khuẩn

– Kiểm soát chất thải hữu cơ và tảo.

– Sử dụng chế phẩm sinh học để phân hủy chất hữu cơ.

– Duy trì lượng ôxy hòa tan cao.

– Bổ sung chế phẩm sinh học trong nước và thức ăn để ức chế vi khuẩn gây bệnh.

Nếu có sự xuất hiện của vi khuẩn

– Tăng lượng chế phẩm sinh học sử dụng trong nước và thức ăn.

– Sử dụng chất khử trùng nước để giảm lượng vi khuẩn (và tái tạo bằng chế phẩm sinh học trong vòng 6 – 12 giờ sau khi điều trị bằng chất diệt khuẩn).

– Kiểm soát việc cho ăn để tránh sự tích tụ chất thải hữu cơ trong ao.

– Hỗ trợ tăng cường sức khỏe của tôm.

Quy trình quản lý thức ăn

Nếu có nguy cơ xuất hiện EMS

– Tăng cường hệ miễn dịch của tôm: Super Shield EMS.

– Duy trì điều kiện nuôi tối ưu.

– Tăng cường an toàn sinh học.

– Đánh giá kỹ lưỡng các dấu hiệu của tôm khi chớm bệnh: Vibrio parahaemolitycus trong nước, gan và ruột tôm.

– Đánh giá kỹ lưỡng lượng thức ăn mà tôm đã ăn trên nhá/sàng.

1% của thức ăn để trong khay.

Nếu tôm ở size trên 400 con/kg, kiểm tra mỗi 90 phút.

Nếu tôm ở size từ 100 – 400 con/kg, kiểm tra mỗi 60 phút.

Khi EMS xuất hiện trong ao nuôi

– Kiểm tra lượng thức ăn, tránh cho ăn quá mức. Giảm lượng thức ăn tối đa 40%.

– Sử dụng thức ăn chức năng tăng khả năng bắt mồi với thành phần có khả năng ức chế vi khuẩn.

  • Tăng cường sức đề kháng của tôm: Super Shield EMS
  • Kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn: Grobest-WBK, Grobest-Probio

– Đánh giá sức khỏe của tôm để kiểm tra mức độ nhiễm bệnh EMS trong ao: Mobile-Lab.

– Thực hiện nghiêm túc an toàn sinh học với nhân viên tại ao và cả các thiết bị, dụng cụ sử dụng để giảm sự lây nhiễm chéo của vi khuẩn.

– Xử lý nước thải với chất diệt khuẩn trước khi xả thải.

– Gom hết tôm đã chết và các chất hữu cơ trong quá trình xiphong.

Đánh giá hiệu quả thức ăn

Bằng chứng về tác động của thức ăn chức năng

– Giảm vi khuẩn trong gan tụy và ruột tôm.

– Hình dạng và tỷ lệ giọt dầu trong ống gan tụy.

– Không xuất hiện hoặc tỷ lệ xuất hiện EMS và phân trắng thấp.

Bằng chứng kháng khuẩn Grobest đã lựa chọn các nguyên liệu ức chế V. parahaemolyticus. Cung cấp thông tin về chủng từ các quốc gia khác nhau, chứ không chỉ từ phòng thí nghiệm ở Đài Loan.

Cần phải xác nhận nguyên nhân tôm chết có phải do EMS không hay là do nguyên nhân khác như chất lượng giống, điều kiện nuôi kém hoặc do các mầm bệnh khác.

Kết luận

– Sử dụng Super Shield EMS liên tục và phối hợp hài hòa giữa các loại thức ăn sẽ giúp tôm thiết lập được “hàng rào phòng thủ” cho việc tăng trọng và miễn dịch.

– Super Shield EMS không phải là thuốc. Super Shield EMS giúp giảm thiểu rủi ro đối với Hội chứng chết sớm vốn dĩ rất khó kiểm soát trong quá trình nuôi tôm.

– Quản lý ao nuôi tốt, bổ sung dinh dưỡng, khoáng chất đầy đủ kết hợp với sử dụng Super Shield EMS sẽ có được kết quả nuôi tôm tốt hơn cả về sức khỏe và tăng trọng.

Ông Lê Văn Khoa, Giám đốc Kỹ thuật toàn quốc của Grobest Việt Nam

“Ngoài những sản phẩm thức ăn thức ăn thủy sản chuyên dụng, Grobest Việt Nam còn định hình là một doanh nghiệp sản xuất thức ăn cho tôm đầu tiên và hàng đầu tại thị trường Việt Nam. Chúng tôi tin rằng, sản phẩm Super Shield EMS sẽ là người bạn đồng hành tiếp theo cùng người nuôi tôm Việt Nam trong thời gian tới, hứa hẹn sẽ giúp người nuôi tôm xóa tan nỗi lo lắng về EMS, thúc đẩy nuôi tôm khỏe - về đích thành công”.

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài
error: Content is protected !!