Thức ăn chiếm phần lớn chi phí sản xuất tôm giống, đồng thời quyết định chất lượng tôm giống. Vì vậy cần có chế độ cho ăn thích hợp để hạ giá thành sản phẩm cũng như tạo con giống chất lượng.
Thức ăn cho ấu trùng tôm
Thức ăn nuôi ấu trùng gồm nhiều loại phù hợp từng giai đoạn ấu trùng khác nhau như tảo tươi, tảo khô, thức ăn tổng hợp, thức ăn chế biến, Artemia, luân trùng… Thức ăn tổng hợp dạng vi nang được dùng bổ sung thay thế một phần hoặc thay thế toàn bộ thức ăn tươi tự nhiên (như AP0 Frippak, No, Lansy, tảo khô). Tuy nhiên, nên kết hợp thức ăn tự nhiên với thức ăn tổng hợp, tảo khô để nuôi ấu trùng thì hiệu quả sẽ cao hơn, chất lượng con giống tốt hơn.
Tảo tươi là thành phần thức ăn bắt buộc trong giai đoạn Zoae 1 – Zoae 3 và được duy trì cho đến cuối giai đoạn Mysis. Tảo tươi cung cấp các thành phần dinh dưỡng và các nguyên tố vi lượng quan trọng trong quá trình phát triển của tôm giống. Tảo tươi có kích thước phù hợp miệng của ấu trùng tôm từ giai đoạn Zoea đến hết giai đoạn Mysis.
Artemia là thức ăn rất quan trọng trong ương nuôi ấu trùng và hậu ấu trùng tôm, do giàu dinh dưỡng, chứa nhiều axit béo không no và đạm dễ tiêu hóa, ấu trùng Artemia di chuyển chậm, kích thước nhỏ phù hợp ấu trùng tôm. Sử dụng Artemia khi ấu trùng đạt đến giai đoạn Mysis 1 hoặc có thể từ giai đoạn Zoae 3. Để sản xuất 1.000.000 ấu trùng Post 10 – Post 12, phải dùng 3 – 4 kg trứng bào xác Artemia. Chọn những Artemia có tỷ lệ nở cao, đồng đều, kích thước nhỏ.
Sử dụng thức ăn tươi cho ấu trùng tôm – Ảnh: Trần Út
Thành phần thức ăn của ấu trùng tôm
Ở giai đoạn Nauplius, ấu trùng dinh dưỡng bằng noãn hoàng nên chưa cần cung cấp thức ăn. Cuối giai đoạn Nauplius, bổ sung tảo tươi làm thức ăn cho ấu trùng với lượng khoảng 100 lít/1.000.000 ấu trùng.
Giai đoạn Zoea, tỷ lệ thành phần thức ăn của mỗi công ty áp dụng khác nhau, nhưng tảo tươi luôn là thành phần chính (chiếm 60 – 80%); tảo khô chiếm 10%; thức ăn tổng hợp chiếm 10 – 30%. Thức ăn tổng hợp gồm: 40% Frippak + 20% Lansy + 20% V8-Zoea + 15% No + 5% ET 600. Lượng tảo tươi thường dùng trong cả giai đoạn Zoea 200 – 300 lít tảo/1.000.000 ấu trùng/ngày với mật độ tùy thuộc kích thước tảo, tảo Chaetoceros mật độ 106, tảo Thalassiosira mật độ 105. Ngoài ra, ở giai đoạn Zoea 1, lượng tảo khô sử dụng 8 – 10 g/1.000.000 ấu trùng/ngày và thức ăn tổng hợp 20 – 30 g/1.000.000 ấu trùng/ngày. Sang giai đoạn Zoea 2, lượng tảo khô 10 – 12 g/1.000.000 ấu trùng/ngày. Giai đoạn Zoea 3, tảo khô 13 – 17 g/1.000.000 ấu trùng/ngày, thức ăn tổng hợp 40 – 50 g/1.000.000 ấu trùng/ngày. Cuối giai đoạn Zoea 3, bổ sung Nauplius Artemia vào khẩu phần ăn với lượng 50 g/1.000.000 ấu trùng/ngày.
Giai đoạn Mysis, giảm lượng tảo tươi xuống còn 100 lít/1.000.000 ấu trùng/ngày, cho ăn 8 cữ/ngày, 4 cữ sử dụng thức ăn tổng hợp và 4 cữ sử dụng Artemia. Lượng thức ăn cho 1.000.000 ấu trùng từng giai đoạn như sau: Giai đoạn Mysis 1, sử dụng 100 g thức ăn tổng hợp và 80 g Artemia bung dù. Mysis 2, sử dụng 120 g thức ăn tổng hợp với 100 g Artemia bung dù. Mysis 3, sử dụng 140 g thức ăn tổng hợp với 120 g Artemia bung dù. Thức ăn tổng hợp gồm: 30% Frippak + 20% Lansy + 25% V8-Zoea + 20 % No + 5% ET 600. Từ giai đoạn này tôm lột xác hằng ngày, cần bổ sung khoáng chất với lượng 2 – 5 ppm và Vitamin C với lượng 1 ppm vào thức ăn tổng hợp.
Sang giai đoạn Postlarvae, thức ăn tổng hợp gồm: 30% Frippak + 30% Green Flake + 40% No. Nên sử dụng Artemia sau khi ấp nở (Nauplius artemia) và bỏ vỏ để đảm bảo vệ sinh trong môi trường ương. Sau mỗi lần chuyển giai đoạn phụ, lượng Artemia và thức ăn công nghiệp cho 1.000.000 ấu trùng tăng 20 – 40 g. Lượng thức ăn cho 1.000.000 ấu trùng qua giai đoạn Postlarvae như sau:
Trong quá trình ương, cần quan sát và điều chỉnh lượng thức ăn theo nhu cầu dinh dưỡng của ấu trùng.
>> Các loài vi tảo tươi, động vật phù du là nguồn thức ăn quan trọng trong giai đoạn ương nuôi ấu trùng của nhiều đối tượng thủy sản. Tảo Chaetoceros, tảo Thalassiosira, Artemia đang là những loại thức ăn phổ biến được dùng trong ương nuôi ấu trùng tôm. |