(TSVN) – Trong NTTS các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thức ăn như chất lượng nước, chất lượng thức ăn, cách quản lý ao, chất lượng con giống, dịch bệnh… Giảm chi phí thức ăn có vai trò quan trọng giúp nâng cao hiệu quả kinh tế. Sau đây là một số giải pháp nhằm giảm chi phí thức ăn trong nuôi cá cần được quan tâm.
Trong nước tự nhiên có thể tồn tại trứng cá tạp, ấu trùng giáp xác, mầm bệnh… Những sinh vật này có thể theo dòng nước và phát triển trong ao; nhiều loài như cá rô phi sinh sản rất nhanh trong ao và cạnh tranh thức ăn với cá nuôi; các loại cá dữ như cá quả/cá lóc khi lọt vào ao có thể ăn thịt cá nuôi và sinh sản trong ao. Điều này làm tăng lượng thức ăn cần cung cấp cho ao nuôi. Do vậy khi lấy nước vào ao cần lọc qua lưới lọc để loại bỏ trứng, ấu trùng của các sinh vật này.
Chất lượng môi trường nước ảnh hưởng đến việc bắt mồi, khả năng tiêu hóa thức ăn, tốc độ tăng trưởng và tình trạng sức khỏe của cá. Do vậy đối với nuôi trong ao cần lựa chọn nguồn nước cấp có chất lượng tốt. Đối với nuôi cá lồng, người nuôi không thể tự kiểm soát được chất lượng nước ở lồng nuôi, mà phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng nước chung của vị trí đặt lồng. Do đó, cần chọn vị trí đặt lồng ở những nơi có nguồn nước trong sạch, nước lưu thông thường xuyên, không bị ảnh hưởng bởi các nguồn nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Bên cạnh đó, cần sắp xếp khoảng cách giữa các lồng hợp lý, thường xuyên vệ sinh lồng bè… nhằm đảm bảo nguồn nước chảy qua lồng bè nuôi được sạch sẽ và thông thoáng.
Trong quá trình nuôi, cần thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước như nhiệt độ, ôxy, pH, ammonia…. để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Khi thời tiết xấu, nước chuyển màu xanh (thể hiện tình trạng phú dưỡng) có nguy cơ thiếu ôxy cần bật máy bơm, quạt nước tạo dòng nhằm tăng hàm lượng ôxy hòa tan trong nước.
Khi thời tiết nắng nóng hay trời rét, nhiệt độ môi trường thay đổi đột ngột là yếu tố phát sinh dịch bệnh. Người nuôi cần chủ động áp dụng các giải pháp chống nóng, rét cho cá và thực hiện tốt quy trình kỹ thuật, có chế độ quản lý chăm sóc phù hợp để cá nuôi sinh trưởng, phát triển tốt. Thường xuyên treo túi vôi, túi thuốc tại vị trí cho cá ăn, ở đầu lồng nuôi nhằm tiêu diệt mầm bệnh trong môi trường nước. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước nuôi, hạn chế bệnh tật, giúp cá khỏe mạnh, tiêu hóa tốt, tăng trưởng nhanh, góp phần giảm chi phí thức ăn.
Cá giống tốt, khỏe mạnh sẽ sinh trưởng nhanh, có khả năng chống chịu với dịch bệnh cao, hệ số tiêu hóa thức ăn giảm. Cá giống có chất lượng di truyền kém như cá bị cận huyết, dị tật, cá được sinh ra từ nguồn cá bố mẹ già kém chất lượng hay cá bị nhiễm bệnh sẽ sinh trưởng chậm làm cho tốn thức ăn và thời gian nuôi kéo dài. Bên cạnh đó, kỹ thuật sản xuất giống như kỹ thuật nuôi vỗ, mật độ nuôi, chế độ dinh dưỡng của cá bố mẹ ảnh hưởng đến chất lượng trứng, ấu trùng và chất lượng cá giống. Do đó, cần lựa chọn cá có nguồn gốc rõ ràng, bố mẹ có chất lượng tốt. Cá khỏe mạnh, màu sắc tươi sáng, kích cỡ đồng đều, không dị tật.
Mỗi loài cá và giai đoạn nuôi khác nhau có nhu cầu về đạm, lipid, khoáng, axit amin… khác nhau. Chất lượng thức ăn ảnh hưởng đến chất lượng nước ao nuôi, sức đề kháng và sinh trưởng của cá. Loại thức ăn ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng và hệ số chuyển đổi thức ăn. Tỷ lệ tiêu hóa thức ăn của cá phụ thuộc vào đặc điểm tiêu hóa riêng của từng loài. Vì vậy, cần lựa chọn loại thức ăn có hàm lượng đạm, lipid, axit amin, khoáng… và kích cỡ phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của cá. Sử dụng thức ăn chuyên biệt được sản xuất riêng cho từng giai đoạn nuôi, giúp cá có thể hấp thụ được dinh dưỡng tốt nhất, khả năng tiêu hóa tối ưu, từ đó giảm hệ số tiêu tốn thức ăn và giúp giảm chi phí thức ăn.
Cho cá ăn đúng cách cũng là yếu tố quan trọng giúp giảm hệ số tiêu hóa thức ăn. Căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng, yếu tố môi trường, thời tiết để tính toán lượng thức ăn, số lần cho ăn và thời điểm cho ăn phù hợp. Lượng thức ăn cho cá dư thừa so với nhu cầu gây lãng phí, thức ăn thừa không kịp phân hủy khiến môi trường nước bị ô nhiễm. Vào những ngày nắng nóng hay lạnh, nhiệt độ thay đổi đột ngột, cá sẽ giảm ăn, do vậy có thể cho cá ăn lượng thức ăn bằng 70 – 80% lượng thức ăn hàng ngày. Hàng ngày, cần theo dõi điều kiện môi trường nước, tình trạng sức khỏe của cá và dùng sàng cho ăn để kiểm tra lượng thức ăn cá sử dụng để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Cho ăn không đúng cách, cho ăn quá thừa làm chi phí thức ăn tăng.
Cá khỏe mạnh sẽ bắt mồi nhanh, ăn nhiều, lớn nhanh làm hệ số tiêu hóa thức ăn giảm. Do vậy, nên định kỳ bổ sung thêm: Vitamin C, bổ sung cho cá với lượng 2 – 3 g/kg thức ăn/ngày nhằm tăng cường sức đề kháng và khả năng chịu đựng với sự thay đổi của môi trường cho cá. Bên cạnh đó, bổ sung thêm khoáng, men tiêu hóa, chế phẩm sinh học trong suốt quá trình nuôi giúp tăng cường khả năng tiêu hóa, tăng cường sự miễn dịch để cá nuôi khỏe mạnh. Sản phẩm sử dụng phải có nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Cách dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Không sử dụng các sản phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc nằm trong danh mục cấm.
>> Có 4 loại thức ăn được sử dụng trong nuôi cá là thức ăn tự nhiên, tươi sống, tự chế, công nghiệp. Người nuôi nên xem xét và chọn lựa những loại thức ăn công nghiệp đảm bảo chất lượng cao, thành phần dinh dưỡng cân đối, không chứa thành phần gây hại cho môi trường nước, giúp nâng cao chất lượng thủy sản. |
ThS Nguyễn Thị Diệu Phương
Viện Nghiên cứu NTTS I