(TSVN) – Công tác xử lý ao cuối vụ và chuẩn bị ao đầu vụ, đặc biệt là ao đất, đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sự tích tụ của hệ vi khuẩn gây bệnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hệ vi khuẩn có lợi phát triển, lấn át vi khuẩn có hại.
Thức ăn là nguồn dinh dưỡng chính trong các ao nuôi thủy sản và một phần thức ăn không được tôm, cá sử dụng sẽ được tái sử dụng bởi hệ vi sinh trong ao. Cùng với các chu trình chuyển hóa trong ao nuôi, tảo sẽ bùng phát, mật độ các vi khuẩn có hại như các loài Vibrio, Cyanobacteria tăng lên trong suốt quá trình nuôi. Trong đó, chủng vi khuẩn Vibrio là một trong những mối lo ngại hàng đầu của người nuôi tôm, chúng là tác nhân gây ra các bệnh để lại thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và môi trường nuôi. Do đó, việc kiểm soát vi khuẩn Vibrio là vấn đề được quan tâm nhiều nhất.
Phần lớn các vi khuẩn thuộc chủng Vibrio đều mang độc tố, khả năng sản sinh độc tố này có thể lây truyền giữa các cá thể vi khuẩn với nhau. Vibrio có thể tự tổng hợp màng bảo vệ chống lại các yếu tố vật lý và hóa học khắc nghiệt của ao nuôi. Diệt khuẩn bằng các phương pháp đơn lẻ như kháng sinh hay hóa chất diệt khuẩn mạnh không chỉ là giải pháp kém hiệu quả (đặc biệt đối với ao đất), kém bền vững, mà còn làm tăng khả năng kháng thuốc của Vibrio, giảm số lượng vi sinh vật có lợi; đặc biệt là ngay sau khi sử dụng thì Vibrio sẽ hồi phục nhanh hơn và trở thành loài chiếm ưu thế trong ao nuôi.
AOcare – giải pháp sinh học cho ao nuôi mật độ cao. Ảnh: SK
Để ngăn chặn Vibrio có sẵn trong ao nuôi một cách bền vững, đồng thời kích thích lợi khuẩn phát triển, người nuôi có thể xử lý ao nuôi bằng hóa chất kết hợp với các sản phẩm vi sinh có khả năng phân hủy bùn bã và khí độc như AOcare. Với mật độ cao các chủng vi khuẩn có lợi, AOcare Control sẽ cạnh tranh dinh dưỡng và môi trường sống của các vi sinh vật có hại trong ao nuôi. Đặc biệt, chủng Pediococcus acidilactici có khả năng ức chế trực tiếp lên chủng Vibrio parahaemolyticus (tác nhân cho bệnh Hoại tử gan tụy – AHPND/EMS). Kết quả các thí nghiệm của Skretting cho thấy sản phẩm vi sinh này làm giảm mật độ Vibrio xuống 50% trong vòng 24 giờ.
Khách hàng an tâm sử dụng sản phẩm của Skretting
Ngoài ra, các chủng vi khuẩn có lợi trong các sản phẩm vi sinh xử lý nước như AOcare Control có khả năng tổng hợp các enzyme để phân hủy các chất hữu cơ trong nước. Các enzyme thủy phân như amilaza phân hủy tinh bột, proteaza phân hủy protein, lipaza phân hủy chất béo trong thức ăn thừa và bùn bã… thành các sản phẩm có khối lượng phân tử thấp hơn để tổng hợp thành sinh khối cho lợi khuẩn. Nhờ đó, khi đánh vi sinh AOCare vào nước, các chủng vi khuẩn có lợi này nhanh chóng phân hủy vật chất hữu cơ, xử lý chất thải lắng tích tụ ở đáy ao, không để vi khuẩn gây bệnh có điều kiện phát triển. Với khả năng phân rã triệt để các nguồn chứa nitrogen, AOcare còn hàm lượng ammonia trong nước ao nuôi được giảm đáng kể, giúp các chủng Nitrosomonas và Nitrobacter có thêm thời gian để phát triển giúp hạn chế được sự xuất hiện của khí độc NO2. Ngoài ra, sự phân hủy bùn đáy làm cho khí độc như H2S cũng ko có cơ hội hình thành và phát tán vào môi trường nước ao.
Đến với mô hình SUCCESS của Skrettting Việt Nam, người nuôi sẽ được cung cấp trọn bộ hướng dẫn xử lý môi trường, phù hợp với đặc điểm thổ nhưỡng, nguồn nước và thời tiết tại khu vực nuôi tôm của mình. Ông Cherdchai Thongchoo, Giám đốc kỹ thuật nuôi Skretting châu Á đã gửi đến người nuôi những lưu ý quan trọng trong công tác chuẩn bị ao đối với mô hình ao đất. Các bước trong quy trình xử lý ao nuôi cần được kết hợp và thực hiện chặt chẽ, đúng liều lượng, đúng thời gian:
– Quy trình xử lý và chuẩn bị ao đất vào mùa hè kéo dài trong vòng 25 – 30 ngày.
– Sau khi thu hoạch, bùn đáy cần được hút ra khỏi ao nuôi bằng bơm áp lực cao và đưa qua ao xử lý bùn, không xả trực tiếp ra sông hồ.
– Đáy ao cần được làm sạch và phơi khô trong vòng 5 – 7 ngày. Quá trình giúp loại bỏ các vật chủ mang bệnh ẩn nấp trong lớp đất đáy ao.
– Phun dung dịch khử trùng lên bề mặt đáy ao và để nguyên trong vòng 2 – 3 ngày.
– Pha vi sinh cao cấp AOcare vào 200 – 500 lít nước sạch (2 kg/ha), phun hỗn hợp lên bề mặt đáy ao với liều lượng phù hợp với diện tích ao nuôi.
– Sau 3 ngày, kiểm tra độ pH của đáy ao để tính lượng vôi cần sử dụng dựa trên đường chuẩn cung cấp bởi đội ngũ chuyên gia Skretting.
– Thực hiện cày xới đáy ao với vôi và NaNO3 ở liều lượng 15 – 200 kg/ha. Đây là hợp chất có hiệu quả cao trong việc ôxy hóa và phân rã bùn bã hữu cơ.
Ngoài ra, quy trình cải tạo và chuẩn bị ao nuôi cũng được điều chỉnh phù hợp với từng điều kiện thời tiết khác nhau, nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất.
Quy trình chuẩn bị ao mùa mưa:
Quy trình chuẩn bị ao mùa khô:
Đắc Thắng