(TSVN) – Liên quan đến việc áp dụng các chất khử trùng trong nuôi trồng thủy sản (NTTS) để giảm tải mầm bệnh và duy trì một môi trường nuôi tốt, phương châm là phải “làm đúng lúc”. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi sự hiểu biết về các rủi ro và các quy trình hiệu quả nhằm áp dụng đúng các chất khử trùng.
Khi nói về chất khử trùng là nói đến khả năng “tiêu diệt vi sinh vật”, một ví dụ hoàn hảo là sản phẩm NADIS, đã cho thấy hiệu quả cao đối với một loạt các vi sinh vật phổ biến, cũng như các tác nhân gây bệnh cao trong lĩnh vực NTTS.
Bảng 1. Tóm tắt việc sử dụng thuốc sát trùng được áp dụng ở các hạng mục và giai đoạn nuôi tôm khác nhau liên quan đến các con đường gây nhiễm.
Đối tượng | Thời điểm sử dụng | Cách thực hiện |
Xử lý nước | Khi lấy nước và xử lý trong quá trình nuôi (hàng tuần, hàng ngày hay tuỳ theo tình hình) | Sử dụng chất khử trùng trong ao gần các thiết bị sục khí để phân bố tốt hơn. |
Xử lý đáy ao | Sau thu hoạch và trước khi thả giống. | Sử dụng dung dịch khử trùng đáy ao và các cạnh bờ bao |
Nguồn nước, đáy ao, thiết bị… các đối tượng có khả năng gây nhiễm. | Trong trường hợp bùng phát dịch bệnh, hao hụt hay có các dấu hiệu bệnh lý bất thường | Khử trùng nước ao, đáy ao, thiết bị, chuồng trại,… (bất kỳ vật dụng nào trong trang trại dễ bị nhiễm). |
Thiết bị và dụng cụ | Làm sạch và khử trùng. | Khử trùng thiết bị trang trại bằng cách nhúng. |
Phương tiện di chuyển | Khử trùng phương tiện ra vào trại (bánh xe, tay cầm…) | Khử trùng phương tiện bằng cách nhúng ở thời gian ngắn/liều cao, hoặc tắm với liều thấp/thời gian dài hơn. |
Nhân sự ra vào | Các quy trình sát khuẩn bắt buộc đối với nhân sự ra vào trại. | Sát trùng chân tay bằng cách nhúng, ngâm |
Thả tôm | Kiểm tra sức khỏe và khử trùng. | Sát trùng tôm trước khi thả bằng cách ngâm hoặc tắm |
Tôm bố mẹ | Kiểm tra sức khỏe và khử trùng. | Trước sinh sản, để giảm thiểu tải lượng vi sinh vật và giảm thiểu mức độ căng thẳng, bằng cách nhúng. |
Các thử nghiệm gần đây được thực hiện để đánh giá hiệu quả của NADIS trên các dòng vi khuẩn có khả năng gây bệnh cao. Kết quả nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) với CFU vi khuẩn ở mức cao (105 CFU/ml) trong ao nuôi ở Ấn Độ với kết quả xuất sắc (Hình 2).
Hình 2. MIC của Nadis đối với các chủng vi khuẩn gây bệnh ở tôm và cá
Liên quan đến các kết quả thực địa của NADIS, các thử nghiệm trang trại ở Ấn Độ cũng cho kết quả rất khả quan. (Hình 3) cho thấy sự giảm đáng kể ở cả khuẩn lạc màu xanh lá cây và màu vàng.
Hình 3. Đánh giá các khuẩn lạc Vibrio trong môi trường nuôi cấy TCBS trong trang trại sử dụng NADIS
Để kết luận, các giá trị và lợi thế so sánh khác của NADIS cũng rất quan trọng đối với người NTTS, bao gồm độ pH cao, do đó ít độc hại hơn, ít ăn mòn hơn và an toàn hơn cho người sử dụng và môi trường, phổ rộng và có thể phân hủy sinh học 100%.
Lanh Huynh
Adisseo country manager, Aquaculture Vietnam
Ruth Garcia
BDM Aquatic health/farm care APAC/ISC