Kỹ thuật nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ là một trong những khâu quan trọng ban đầu trong quy trình sản xuất giống. Tôm bố mẹ chất lượng tốt sẽ cho đàn giống có tỷ lệ sống cao, tốc độ tăng trưởng nhanh.
Tuyển chọn tôm bố mẹ
Nhập tôm đực kích cỡ 35 g trở lên, tôm cái 40 g trở lên. Tỉ lệ đực/cái: 3/2, chọn tôm khỏe mạnh, thân sáng bóng, không xây xát; các phụ bộ hoàn chỉnh, không có chấm đen trên thân; mang tôm sạch, không có vết đen. Râu dài 1,5 – 2 lần chiều dài thân. Âm tính với các bệnh TSV, WSSV, YHV, IHHNV, INMV, EMS. Cơ quan sinh dục còn nguyên vẹn. Con đực có túi chứa tinh phồng, màu trắng sữa. Con cái có trứng từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 3.
Chuẩn bị bể nuôi vỗ
Bể nuôi vỗ thường có kích thước lớn, hình tròn hoặc vuông tùy theo thiết kế. Dung tích bể thường 10 – 20 m3. Bể được vệ sinh sạch, khử trùng bằng Chlorine nồng độ 40 ppm; sau đó rửa sạch lại bằng nước ngọt trước khi cấp nước biển sạch vào.
Thả nuôi và mật độ thả
Tôm đực, cái thả riêng trong bể nuôi. Khu trại nuôi tôm bố mẹ được che chắn tránh ánh sáng trực tiếp chiếu vào và luôn giữ yên tĩnh. Bể nuôi tôm đực và cái gần nhau, để tiện bắt tôm đực và cái thành thục chuyển vào bể đẻ. Ngoài ra, luôn chuẩn bị nguồn nước sạch đã qua xử lý khử trùng để tiện thay nước khi cần.
Mật độ thả: 7 – 10 con/m2. Nhiệt độ nước nuôi 28 – 290C, độ mặn > 28 – 32‰. Độ sâu mực nước 0,5 – 0,7 m. Bể nuôi có đường kính 5 m; sâu 1,5 m. Sục khí 24/24 giờ bằng 6 – 8 viên đá sục khí ở giữa bể nuôi.
Trước lúc thả nuôi tắm cho tôm bằng Iodine 1 ppm.
Nguồn nước cung cấp vào bể tôm bố mẹ được lọc qua hệ thống lọc cơ học, sinh học để loại bỏ chất vẩn và mầm bệnh. Nước vào bể phải đảm bảo các thông số môi trường: NH3 < 0,1 mg/l; NO2 < 0,05 mg/l; pH 7,5 – 8,2.
Quản lý và chăm sóc
Hằng ngày cho tôm bố mẹ ăn bằng cá mực, trùn quế, sò huyết, hàu… có bổ sung vitamin và chất khoáng. Có thể cho ăn với khẩu phần: 50% con dời + 40% mực tươi, 10% hàu, có thể 5% trùn quế, vitamin, men vi sinh đường ruột. Khử trùng mực bằng máy sục Ozone trong 8 – 10 phút; khử trùng hồng trùng, hàu bằng PVP-Iodine 5 ppm trong 1 phút trước khi cho ăn. Cho ăn bằng 30 – 40% trọng lượng thân, 4 lần/ngày. Sau khi cho ăn 2 giờ thì kiểm tra; nếu thấy còn thức ăn thừa trong bể thì phải vớt ra để đảm bảo môi trường nuôi sạch.
Thay nước: 100 – 200%/ngày hoặc 20%/ngày nếu có lọc sinh học.
Thường xuyên theo dõi sức khỏe tôm; khi phát hiện tôm có dấu hiệu bị bệnh thì phải cách ly để xử lý kịp thời; sau khi tôm khỏe thì chuyển lại bể nuôi vỗ.
Chuẩn bị cho đẻ
Sau khi nuôi vỗ 2 – 3 tuần, số lượng tôm cái lên trứng trên 20%, kiểm tra và chọn tôm chuẩn bị cho đẻ. Tiêu chí chọn: tôm khỏe mạnh, linh hoạt, thân hình cân đối, không bị dị tật và không bị bệnh. Khi tôm thành thục tốt, tôm cái nhìn bên ngoài thấy đường trứng rõ nét, đều và không đứt quãng. Đối với con đực, kiểm tra túi tinh nếu không có màu đen hay vàng đậm, tốt nhất chọn những con có túi tinh màu trắng đục.
Chuyển tôm cái và tôm đực vào bể cho giao vĩ. Sau khi tôm kết thúc giai đoạn giao vĩ thì chuyển những con cái đã được thụ tinh sang bể đẻ. Sau đó cắt 1 mắt đối cho tôm mẹ bằng panh hơ nóng.
>> Khi tôm cái mang trứng ở giai đoạn IV (tôm sắp đẻ), đưa vào bể tôm đực hoặc nuôi chung tôm đực và tôm cái thành thục; Lúc 19 – 20 giờ, tuyển tôm cái đã giao vĩ (có túi tinh màu trắng sữa dính ở gốc chân bò 4 – 5) chuyển sang bể đẻ. |
chào bạn. cho mình hỏi khi ấu trùng bị dị dạng nguyên nhân do đâu, cách xử lý như thế nào ạ