(TSVN) – Mới đây, UBND tỉnh Bình Định đã có Quyết định số 2538/QĐ-UBND về việc ban hành kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi ở địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022 – 2030.
Chủ động phòng bệnh, giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát trên địa bàn tỉnh; gồm: 1. Trên tôm nuôi nước lợ (TTCT, tôm sú): a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu hành: Bệnh đốm trắng (WSSV), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHNV), vi bào tử trùng (EHP). b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm có nguy cơ xâm nhiễm vào trong nước: bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử cơ (IMN). 2. Trên tôm hùm: Bệnh sữa (MHD-SL). 3. Trên cá song/mú, vược/chẽm, giò/bớp: Bệnh hoại tử thần kinh (VNN). 4. Trên cá chép, trắm, trôi, mè: Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus. 5. Trên cá rô phi, cá điêu hồng: Bệnh do TilV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
a) Áp dụng các quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh
– Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi…
– Áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi theo quy chuẩn; tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch, áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
– Chủ động phòng bệnh cho động vật thủy sản, nhằm giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa kháng thuốc trên động vật thủy sản nuôi và tồn dư kháng sinh trong sản phẩm động vật thủy sản.
b) Giám sát tại các vùng nuôi và cơ sở NTTS
– Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.
– Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh lây lan rộng.
– Hướng dẫn các biện pháp xử lý, loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
– Xây dựng kế hoạch ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu cấp tỉnh nhằm cung cấp dữ liệu lưu hành một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản của bản đồ dịch tễ cấp quốc gia
– Rà soát, đầu tư nâng cấp và xây dựng cơ sở dữ liệu địa phương về dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản.
– Xây dựng bản đồ dịch tễ và đề xuất, hướng dẫn các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hiệu quả ngăn ngừa dịch bệnh.
a) Kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật thủy sản nhập tỉnh
– Thực hiện kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật thủy sản, kiểm soát vận chuyển theo quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ NN&PTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản. Thủy sản sử dụng làm giống lưu thông trong tỉnh, cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
– Kiểm soát chặt chẽ nguồn giống thủy sản bố mẹ nhập về ở các trại giống để sinh sản và kiểm dịch con giống thủy sản khi vận chuyển ra ngoài tỉnh. Tổ chức giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định của Bộ NN&PTNT.
– Giám sát, theo dõi tình hình dịch bệnh trên động vật thủy sản sử dụng làm giống sau nhập tỉnh và nuôi tại các vùng nuôi. Trường hợp có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh, bị chết nhiều, chết bất thường; tổ chức điều tra dịch tễ, xác định rõ nguyên nhân và hướng dẫn áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
– Xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành trong tỉnh và nhập tỉnh.
b) Hỗ trợ thuốc sát trùng, hóa chất, chế phẩm xử lý môi trường
– Chuẩn bị sẵn sàng dụng cụ, vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản. Việc triển khai hỗ trợ thuốc, hóa chất, chế phẩm xử lý môi trường thực hiện theo quy định của Nhà nước về phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
– Lập kế hoạch cấp phát thuốc sát trùng kịp thời trước, trong mỗi vụ nuôi, xác định địa điểm, diện tích, hình thức nuôi để hỗ trợ thuốc sát trùng, chế phẩm xử lý môi trường trong ao nuôi và các kênh mương cấp thoát chung của các vùng nuôi tập trung.
– Khi có dịch xảy ra, khoanh vùng ổ dịch, vệ sinh tiêu độc khử trùng ổ dịch, phương tiện, dụng cụ dùng trong NTTS, nước thải, chất thải, môi trường bị ô nhiễm… Quy trình xử lý thực hiện theo Hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ NN&PTNT Quy định về phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
Hải Lý