Quy trình nuôi tôm tít trong hệ thống tuần hoàn

Chưa có đánh giá về bài viết

(TSVN) – Mô hình nuôi tôm tít tuần hoàn tránh được hoàn toàn các rủi ro thiên tai và tiết kiệm nước. Cùng đó, chất lượng tôm thơm ngon, đặc biệt có thể nuôi ở nhiều quy mô, kể cả nhà ống, nhà đô thị.

Hiện ở nước ta, tôm tít được nuôi chủ yếu trong ao đất hoặc lồng lưới, gỗ nhựa… Tuy nhiên, ưu điểm của nuôi ao đất là tốn ít chi phí, nhưng lại khó kiểm soát chất lượng, dễ thất thoát, tôm đào hang nên khó thu hoạch. Trong khi đó, nuôi tôm tít trong lồng tuy dễ chăm sóc và thu hoạch song chi phí đầu tư lại cao hơn ao đất. Trước thực tế trên, nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu NTTS II đã thực hiện đề tài “Thử nghiệm nuôi tôm tít Harpiosquilla harpax (de Haan, 1844) trong hộp nhựa bằng hệ thống tuần hoàn tại TP Hồ Chí Minh”. Theo ThS Lê Ngọc Hạnh, trưởng nhóm nghiên cứu cho biết, nhóm đã tiến hành tính toán, thiết kế lắp đặt và vận hành hệ thống tuần hoàn nuôi tôm tít trong nhà. Mấu chốt công nghệ là hệ thống lọc tuần hoàn RAS. Đây là mô hình nuôi tuần hoàn thiết kế khép kín nhằm kiểm soát chặt chẽ môi trường các bể nuôi trong nhà. Với thiết kế linh hoạt, có thể đặt hệ thống lọc âm dưới đất để tiết kiệm diện tích, hoặc đặt nổi trên sân thượng, sàn nhà, tùy theo điều kiện không gian, việc triển khai giải pháp sẽ giúp người nông dân đưa “thủy sản lên bờ” để có thể nuôi được trong các khu vực đô thị hoặc những nơi hạn chế về nguồn nước và nguồn hải sản tươi sống tại chỗ. Đây là mô hình rất phù hợp cho quy mô nuôi trồng nhỏ và vừa như hộ gia đình, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp NTTS.

Ở mô hình này, tôm tít sẽ được nuôi trong các hộp riêng rẽ ở trong nhà các khu vực có mái che, với hệ thống tuần hoàn nước giúp kiểm soát điều kiện nuôi, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời công nghệ này có khả năng tái sử dụng nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hơn nữa, cách nuôi này cũng rất tiết kiệm diện tích, phù hợp với các đối tượng có giá trị cao và có đặc tính sống trong không gian hẹp như cua và tôm tít.

Ưu điểm

Công nghệ nuôi tôm tít trong hệ thống tuần hoàn, hạn chế thay nước, không sử dụng các loại hóa chất độc hại và các loại kháng sinh.

Hệ thống nuôi không có bùn đáy nên chất lượng tôm thương phẩm thơm ngon, màu sắc tươi sáng, được thị trường ưa chuộng. Kết quả phân tích các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm trong tôm tít thương phẩm đạt 100%, theo tiêu chuẩn Việt Nam.

Hệ thống được thiết kế linh hoạt, có thể đặt hệ thống lọc âm dưới đất hoặc nổi trên sân thượng, sàn nhà.

Yêu cầu thiết bị

Thành phần gồm hệ thống hộp nuôi, thiết bị lọc cơ học, thiết bị diệt khuẩn bằng tia UV, thiết bị khử CO2, thiết bị bổ sung và kiểm soát ôxy, thiết bị lọc sinh học và hệ thống giám sát.

Phần lọc cơ học có các lưới lọc để xử lý nước thải đầu vào (lọc chất thải trước khi lọc sinh học), còn chlorine chỉ được dùng để xử lý nước bên ngoài bể chứa (để diệt mầm bệnh), sau đó ôxy hóa dư lượng rồi mới đưa vào hệ thống.

Hộp nuôi làm bằng nhựa PP nguyên sinh có kích cỡ 40 x 30 x 17 cm, độ dày 2 mm, trọng lượng 980 g, sức chứa tối đa là 8 lít, với bề mặt nhẵn dễ vệ sinh với đường cấp thoát nước.

Nguyên lý

Nước thải từ hệ thống nuôi sẽ được lọc qua trống lọc để loại bỏ chất thải rắn có kích thước lớn, sau đó đưa qua bể tách đạm để loại bỏ chất dầu mỡ từ thức ăn và các chất thải có kích thước nhỏ.

Hệ thống bể lọc sinh học có tác dụng loại bỏ các loại chất thải hòa tan (amoniac, nitrite) sinh ra từ sự bài tiết của tôm và phân hủy từ phân hoặc thức ăn dư thừa.

Nước thải sau khi được làm sạch sẽ đưa qua hệ thống đèn UV diệt khuẩn, qua bồn trộn để làm tăng hàm lượng ôxy cho nước trước khi cấp lại bể nuôi. Đây là quá trình xử lý sinh học rất hiệu quả và tái sử dụng trong thời gian dài, không phải dùng đến hóa chất.

Thức ăn

Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu NTTS II, sau thời gian 30 ngày nuôi, tôm tít có tập tính ăn các loại thức ăn tươi sống tốt hơn là các loại thức ăn viên hoặc chế biến. Trong đó, thức ăn cá tạp có tỷ lệ tăng trưởng hàng ngày (DGR) và tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) cao hơn các nghiệm thức khác (P <0,05). Tỷ lệ sống không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức nghiên cứu (P>0,05). Với nghiệm thức là thức ăn công nghiệp của tôm sú thì tôm hoàn toàn không bắt mồi và thí nghiệm không thu được kết quả. Do đó, cá tạp đã được đề xuất nên sử dụng như nguồn thức ăn chính cho nuôi tôm tít nhằm cải thiện tốc độ tăng trưởng cũng như đạt được năng suất cao.

Ứng dụng thực tế

Ở quy mô thử nghiệm, nuôi tôm tít trong hộp bằng công nghệ nuôi tuần hoàn cho hiệu quả kinh tế 12,1 triệu đồng/1.000 con/vụ. Tôm tít tăng trưởng tốt trong hệ thống RAS với thức ăn là cá nục trong chu kỳ 120 ngày nuôi đã đạt kích cỡ thương phẩm (> 150 g/con).

Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (DWG) đạt 0,76 g/ngày, tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) đạt 1 %/ngày. Tỷ lệ sống của tôm tít nuôi trong hệ thống RAS đạt 83,4%, hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) 23,29.

Trong quá trình nuôi thí nghiệm, cơ sở sản xuất đã sử dụng 20 m3 nước biển cho cả vụ nuôi 120 ngày. Sản lượng tôm tít thu hoạch được 130,9 kg. Tính toán lượng nước sử dụng trong vụ nuôi là 152,8 lít/kg tôm.

Tôm tít có thể thu hoạch bằng cách bỏ từng con vào ống nilon, cấp ôxy thêm là có thể vận chuyển đi xa mà vẫn duy trì tỷ lệ sống cao, giống như cua có thể đóng gói khô chứ không cần cấp nước.

>> Mô hình hệ thống nuôi tôm tít tuần hoàn được thiết kế để sản xuất 200 - 300 kg tôm tít thương phẩm, trọng lượng trung bình từ 250 g trở lên, với khẩu phần ăn 5%/ngày tổng lượng thức ăn tối đa 10 kg/ngày.

Thái Thuận

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài
error: Content is protected !!