(TSVN) – Hồ Dầu Tiếng – công trình thủy lợi nhân tạo lớn nhất Việt Nam – không chỉ là “trái tim nước ngọt” của miền Đông Nam Bộ mà còn là hệ sinh thái phức hợp giàu tiềm năng, phục vụ đa mục tiêu từ nông nghiệp, đa dạng sinh học đến sinh kế cộng đồng và an ninh nguồn nước. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và áp lực gia tăng từ con người, việc khai thác bền vững tiềm năng của hồ đang trở thành bài toán cấp thiết và cơ hội chiến lược.
Với diện tích mặt nước hơn 27.000 ha, dung tích chứa 1,58 tỷ m³, hồ Dầu Tiếng trải dài qua ba tỉnh Tây Ninh, Bình Dương và Bình Phước. Công trình giữ vai trò thiết yếu trong điều tiết nước, tưới tiêu cho hơn 100.000 ha đất nông nghiệp, cung cấp nước sinh hoạt cho hàng triệu dân cư và tham gia kiểm soát lũ vùng hạ du sông Sài Gòn và Vàm Cỏ Đông. Tuy nhiên, giá trị thật sự của hồ Dầu Tiếng vượt xa những con số đó.
Hồ là nơi cư trú của hàng trăm loài thủy sinh, từ thực vật phù du, động vật phiêu sinh, đến các loài cá có giá trị kinh tế. Qua khảo sát giai đoạn 2022–2024, đã ghi nhận sự phong phú của 112 loài thực vật phù du thuộc 5 ngành tảo, 82 loài thủy sản phân bố trên hồ, động vật phiêu sinh và nhiều loài động vật không xương sống cỡ lớn (ĐVKXSCL) – phản ánh sức khỏe sinh thái và tiềm năng nuôi trồng tự nhiên. Đặc biệt, các chỉ số sinh học như thành phần loài, mật độ và sinh khối của quần xã sinh vật cho phép đánh giá sức tải sinh thái – một cơ sở khoa học để định hướng phát triển bền vững.
Không chỉ dừng lại ở sự đa dạng sinh học, hồ Dầu Tiếng còn là “nguồn vàng xanh” cho hàng ngàn hộ dân ven hồ thông qua hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Các nghiên cứu mới đây cho thấy, tiềm năng sản lượng thủy sản tại hồ vẫn chưa được khai thác hiệu quả do thiếu quy hoạch, nuôi trồng tự phát và khai thác quá mức ở một số khu vực.
Điều đáng mừng là các nhóm nghiên cứu đã đề xuất mô hình đồng quản lý nguồn lợi thủy sản theo hướng sinh thái – lồng ghép giữa khoa học, quản lý nhà nước và cộng đồng địa phương. Mô hình này không chỉ giúp kiểm soát tốt sức tải sinh thái mà còn góp phần gìn giữ các bãi đẻ tự nhiên, hạn chế khai thác tận diệt và hỗ trợ sinh kế cho người dân bằng việc thả giống có chọn lọc. Việc đánh giá trữ lượng đàn cá, lập bản đồ bãi đẻ và xác định các loài ưu tiên bảo vệ sẽ là nền tảng để quản lý thủy sản một cách khoa học và hiệu quả.
Không thể nói đến hồ Dầu Tiếng mà không nhắc đến vai trò nông nghiệp của nó. Hồ chính là nguồn nước “nuôi sống” vùng sản xuất trọng điểm của Tây Ninh, Long An, TP.HCM. Đặc biệt, chức năng cấp nước ngọt để đẩy mặn và cải thiện chất lượng đất ở hạ lưu sông Vàm Cỏ Đông là yếu tố quan trọng để duy trì sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh xâm nhập mặn ngày càng gia tăng.
Trong bối cảnh đó, việc gắn kết giữa bảo tồn nguồn nước, duy trì dòng chảy sinh thái với nhu cầu sản xuất là điều cần được đặt ra một cách nghiêm túc. Hồ Dầu Tiếng không chỉ là nguồn nước, mà còn là công cụ điều phối sản xuất vùng – một “nút thắt” chiến lược trong phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Hình ảnh hồ Dầu Tiếng
Hồ Dầu Tiếng được Chính phủ xếp loại là công trình đặc biệt quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia (theo Quyết định 124/QĐ-TTg, 2019). Chính vì vậy, khai thác hồ theo hướng đa mục tiêu, đảm bảo cả Môi trường – Sinh kế – An ninh nguồn nước là yêu cầu tất yếu.
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, các nhà khoa học đã kiến nghị:
Thiết lập vùng cấm và vùng khai thác thủy sản có kiểm soát, kết hợp với nuôi trồng tư nhiên (nuôi cá mặt nước lớn) theo sức tải sinh thái. Giám sát chất lượng nước theo thời gian thực, tích hợp dữ liệu từ hệ thống quan trắc tự động. Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan: nhà nước – cộng đồng – nhà đầu tư. Phát triển du lịch sinh thái và giáo dục môi trường, dựa vào giá trị cảnh quan và sinh học của hồ.
Không chỉ là công trình thủy lợi nhân tạo, hồ Dầu Tiếng còn là một hồ sinh thái điển hình – nơi hội tụ vẻ đẹp cảnh quan, sự đa dạng sinh học và tầm quan trọng chiến lược về tài nguyên nước. Với mặt nước rộng mênh mông, không gian thoáng đạt, hồ mang đến không chỉ cảm hứng cho phát triển du lịch sinh thái mà còn là “lá phổi xanh” góp phần điều hòa khí hậu cho cả vùng.
Đây là một trong những hồ đẹp nhất Việt Nam, không chỉ ở cảnh quan mà còn ở chức năng sinh thái tổng hợp – là nơi cư trú cho hàng trăm loài sinh vật, là vùng đệm sinh thái giúp lọc nước, điều tiết dòng chảy, và duy trì cân bằng hệ sinh thái nước ngọt.
Đặc biệt, hồ Dầu Tiếng đóng vai trò là nguồn nước sinh hoạt cấp thiết cho hàng triệu người dân tại TP.HCM, Tây Ninh và các tỉnh lân cận. Việc suy giảm chất lượng nước, ô nhiễm từ nuôi trồng không kiểm soát, hay khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản không chỉ đe dọa hệ sinh thái mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh nguồn nước – An ninh sinh kế – An ninh môi trường của toàn vùng.
Hồ Dầu Tiếng không thể phát triển bền vững nếu chỉ trông chờ vào các giải pháp kỹ thuật hay chính sách từ phía Nhà nước. Sự chung tay của cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu và cả người dân ven hồ là điều kiện tiên quyết để gìn giữ và phát huy giá trị đặc biệt của hồ.
Chúng ta cần: Ngăn chặn mọi hành vi gây ô nhiễm hồ, từ xả thải công nghiệp, nông nghiệp đến nuôi trồng tự phát. Thiết lập các vùng sinh thái bảo tồn nghiêm ngặt, phục hồi các bãi đẻ cá tự nhiên, bảo vệ quần xã sinh vật quý hiếm.Tăng cường giáo dục cộng đồng và du khách về vai trò của hồ, để mỗi người đến với Dầu Tiếng đều là một người bạn của thiên nhiên. Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng công nghệ giám sát và phục hồi sinh thái – như hệ thống quan trắc môi trường nước tự động, bản đồ sức tải sinh thái, mô hình nuôi bền vững.
Hồ Dầu Tiếng chính là một biểu tượng của mối quan hệ hài hòa giữa con người và thiên nhiên. Việc bảo vệ và phát triển hồ không chỉ là nhiệm vụ của hôm nay, mà là cam kết cho tương lai – nơi nước sạch, sinh thái trong lành, và sinh kế bền vững cùng song hành.
Nguyễn Thanh Tùng