(TSVN) – Hưởng ứng chỉ đạo từ Trung ương, tỉnh Trà Vinh vừa ban hành Kế hoạch cao điểm thực hiện đồng bộ 5 nhóm giải pháp trọng tâm nhằm khắc phục các khuyến nghị của Ủy ban châu Âu (EC) về khai thác thủy sản bất hợp pháp (khai thác IUU). Từ quản lý đội tàu, kiểm soát cảng cá đến triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử, địa phương đặt mục tiêu giải quyết triệt để các tồn tại, sớm gỡ bỏ “Thẻ vàng” và hướng đến phát triển thủy sản bền vững.
Thực hiện Công văn số 113-CV/ĐU ngày 06 tháng 5 năm 2025 của Đảng ủy Bộ Nông nghiệp và Môi trường, về việc thực hiện kế hoạch cao điểm giải quyết hiệu quả, hiệu lực khuyến nghị cảnh báo Thẻ vàng của EC, Ủy ban nhân dân tỉnh vừa ban hành Kế hoạch thực hiện cao điểm giải quyết hiệu quả, hiệu lực khuyến nghị cảnh báo Thẻ vàng của EC trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kế hoạch thực hiện cao điểm giải quyết hiệu quả, hiệu lực khuyến nghị cảnh báo Thẻ vàng của EC trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được ban hành mục đích nhằm xác định nhiệm vụ, công việc, thời hạn, giao trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị, phải thực hiện có hiệu quả, hiệu lực trong công tác chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo yêu cầu của Đảng uỷ Bộ Nông nghiệp và Môi trường tại Công văn số 113-CV/ĐU. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu người đứng đầu cơ quan, đơn vị, phải quán triệt nghiêm túc chỉ đạo của Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của Ủy ban châu Âu gắn với phát triển bền vững ngành thủy sản; trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện khẩn trương, quyết liệt và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ, địa bàn phụ trách.
Ảnh minh họa
Kế hoạch đặt ra 05 nhiệm vụ trọng tâm gồm: (1) Về công tác quản lý đội tàu với các nội dung như giải bản tàu cá không có nhu cầu đăng ký, đăng kiểm để tham gia hoạt động theo quy định. Ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ tàu cá không đủ điều kiện hoạt động khai thác thuỷ sản chuyển sang nghề khác để đảm bảo việc làm, thu nhập và sinh kế cho người dân theo quy định tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái. Rà soát, yêu cầu các tàu cá đã đăng ký viết biển số, đánh dấu tàu cá đúng quy định tại Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) và thực hiện cấp giấy phép khai thác thủy sản cho các tàu cá. Lập và thường xuyên cập nhật danh sách tàu cá không đủ điều kiện hoạt động (50 tàu cá chưa được cấp phép, 77 tàu cá hết hạn đăng kiểm, 02 tàu cá chưa lắp VMS, 44 tàu cá mất kết nối VMS trên 06 tháng) để các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm soát (chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Công văn số 113-CV/ĐU ngày 06 tháng 5 năm 2025 của Đảng ủy Bộ Nông nghiệp và Môi trường). Tập kết các tàu cá không đủ điều kiện hoạt động neo đậu tại khu neo đậu tập trung và áp dụng các biện pháp quản lý (niêm yết danh sách tại cộng đồng, niêm phong tàu cá, không để ngư cụ và trang thiết bị trên tàu, giao cá nhân theo dõi, giám sát) để đảm bảo các tàu cá này không tham gia hoạt động… (2) Về công tác kiểm soát tàu cá tại cảng cá: Công bố mở các cảng cá đã được đầu tư từ ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu bốc dỡ sản phẩm khai thác của ngư dân. Chỉ định cơ quan chức năng và bố trí đủ nguồn lực (kinh phí, nhân lực) thực hiện kiểm tra, kiểm soát, xử lý tàu cá vi phạm quy định pháp luật tại các cảng cá đã công bố mở; bổ sung nhân sự có chuyên môn, nghiệp vụ để kiểm tra, xác minh thông tin tàu cá rời, cập cảng, thực hiện giám sát sản lượng bốc dỡ qua cảng, thực hiện eCDT, nhập dữ liệu tại cảng cá theo quy định. Rà soát và đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường chỉ định cảng cá đủ điều kiện cho tàu cá từ vùng khơi trở ra cập cảng, cảng cá đủ điều kiện xác nhận nguồn gốc thủy sản khai thác theo quy định tại Nghị định số 37/2024/NĐ-CP của Chính phủ. Lập danh sách cơ sở thu mua thủy sản khai thác (nậu vựa) để quản lý, yêu cầu các cơ sở chỉ được hoạt động tại cảng cá đã được công bố mở, không thu mua thủy sản khai thác từ tàu cá ngoài khu vực quản lý của cảng cá. Yêu cầu tất cả tàu cá đang tham gia hoạt động phải thực hiện đúng các thủ tục rời, cập cảng và bốc dỡ sản phẩm tại cảng; xuất, nhập Đồn/Trạm Biên phòng theo quy định của pháp luật. Đảm bảo số lượng tàu cá rời, cập cảng phải bằng số lượng tàu cá xuất, nhập Đồn/Trạm Biên phòng. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để giao Công an cấp xã chủ trì phối hợp với Đồn/Trạm Biên phòng và chính quyền cấp xã tuần tra, kiểm tra, xử lý tàu cá và cơ sở thu mua thủy sản khai thác ngoài khu vực cảng cá đã được công bố mở theo quy định tại Nghị định số 38/2024/NĐ-CP phủ. (3) Về ngăn chặn, xử lý tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài: Lập danh sách đối tượng nguy cơ cao vi phạm (chủ tàu, ngư dân đã vi phạm, thường xuyên mất kết nối VMS; môi giới đưa tàu cá và ngư dân hoạt động bất hợp pháp ở nước ngoài), đặc biệt tại các xã, phường có tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài. Giao Công an cấp xã chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng như: Bộ đội Biên phòng, chính quyền cơ sở, đơn vị cung cấp thông tin liên lạc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ trinh sát, theo dõi, giám sát, phát hiện, ngăn chặn tàu cá và ngư dân có ý định vị phạm vùng biển nước ngoài ngay tại cộng đồng. Giao cơ quan có thẩm quyền chủ trì và phối hợp với các Bộ: Ngoại giao, Công an, Tư pháp hoàn thiện hồ sơ để xử phạt tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài (nếu phát sinh). Bố trí kinh phí, điều động tàu kiểm ngư của tỉnh tham gia, phối hợp với các lực lượng chức năng thực thi pháp luật trên biển (Cảnh sát biển, Biên phòng, Chi cục Kiểm ngư vùng V) tuần tra, kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại vùng biển giáp ranh với các nước để ngăn chặn, xử lý tàu cá vi phạm vượt ranh giới được phép khai thác trên biển. (4) Về xử lý tàu cá vi phạm quy định hệ thống giám sát hành trình VMS: Ban hành chính sách hỗ trợ ngư dân thay thế thiết bị VMS, duy trì kết nối VMS 24/24 kể cả tàu cá neo đậu tại bờ đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định số 37/2024/NĐ-CP của Chính phủ. Hoàn thành việc thay thế thiết bị VMS trên toàn bộ tàu cá có chiều dài từ 24m trở lên và các tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên theo quy định. Yêu cầu các nhà cung cấp thiết bị VMS phối hợp kiểm tra, hướng dẫn ngư dân lắp đặt, kết nối thiết bị VMS với nguồn điện thường xuyên, ổn định trên tàu cá. Triển khai áp dụng hệ thống báo cáo vị trí tàu cá tự động khi mất kết nối VMS trên biển. Tổ chức trực ban 24/7 và khai thác các chức năng của hệ thống VMS để theo dõi, giám sát, phát hiện, cảnh báo, thông báo kịp thời tàu cá mất kết nối VMS, vượt ranh giới cho phép khai thác trên biển để các cơ quan thực thi pháp luật trên biển, nơi tàu cá về bờ để xử phạt theo quy định. Hoàn thiện hồ sơ, quyết định xử phạt tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên mất kết nối VMS trên 6 giờ trên biển không báo cáo vị trí về bờ; tàu cá mắt kết nối VMS trên biển trên 10 ngày không về bờ chưa xử phạt theo quy định. (5) Về thực hiện hệ thống truy xuất điện tử eCDT: Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin (máy tính để bàn, máy tính bảng, kết nối internet) tại cảng cá để hỗ trợ ngư dân thực hiện hệ thống eCDT. Yêu cầu toàn bộ tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên tham gia hoạt động thực hiện rời, cập cảng trên eCDT tại tất cả cảng cá đã được công bố mở và sử dụng hệ thống nhật ký khai thác thủy sản điện tử theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Yêu cầu các cơ sở thu mua thủy sản khai thác, doanh nghiệp chế biến, cảng cá và chi cục Quản lý thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện giám sát sản lượng bốc dỡ qua cảng, hồ sơ truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác trên hệ thống eCDT. Các sở, ban, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục đính kèm; báo cáo kết quả thực hiện (về tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ đã hoàn thành, nhiệm vụ chưa hoàn thành, nêu rõ khó khăn, nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện) về Sở Nông nghiệp và Môi trường (qua Chi cục Thủy sản, Kiểm ngư và Biển đảo) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Môi trường làm đầu mối, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Môi trường) kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch để xem xét, chỉ đạo. Đồng thời, đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tổ chức, phối hợp triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nội dung theo Kế hoạch.
Thanh Tuyền