T3, 20/02/2024 08:00

Khí độc ao tôm và giải pháp xử lý

Chưa có đánh giá về bài viết

(TSVN) – Trong nuôi tôm, khí độc (NH3 và NO2-) là một trong những vấn đề lo lắng của người nuôi tôm, đặc biệt là giai đoạn tôm sau 45 ngày. Khí độc ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và khả năng tôm về size lớn.

Nguồn gốc sinh ra khí độc 

Bên cạnh nguồn khí độc có sẵn trong nguồn nước cấp đầu vào từ kênh, sông hoặc từ môi trường như: nước mưa, không khí ô nhiễm thì nguồn sinh ra khí độc nhiều nhất là từ quá trình nuôi tôm: từ phân hủy thức ăn dư thừa, phân tôm, bùn, tảo tàn, các chất hữu cơ khác đưa xuống ao. Theo nghiên cứu, tôm chỉ hấp thu 30% đạm trong thức ăn tôm chuyển thành cơ thịt con tôm, còn lại bị thải lại vào trong nước. Như vậy, nếu thức ăn có độ đạm càng cao, thì tạo ra khí độc sẽ càng cao trong nước. 

Microbe-Lift AQUA N1 kiểm soát tốt khí độc, tạo điều kiện thuận lợi nuôi tôm về size lớn. Ảnh: Ảnh: BIOGENCY

Các phương xử lý khí độc phổ biến 

Hiện nay, đối với những trang trại nuôi công nghệ cao, được đầu tư tương đối bài bản người nuôi đều có kiến thức và hiểu rõ về ảnh hưởng của khí độc lên sự tăng trưởng và đặc biệt là khả năng tôm về size lớn. Do vậy, khi tôm vào giai đoạn 2 hoặc sau 30 ngày, hầu hết các trang trại sẽ sử dụng 1 hoặc các cách để xử lý như: sử dụng men vi sinh, kết hợp thay nước, sử dụng Yucca/ Zeolite khi thấy khí độc xuất hiện. 

Sử dụng men vi sinh: Quy trình sử dụng men vi sinh trong nuôi tôm được xem là một cách thức quen thuộc, người nuôi tôm sử dụng vi sinh nhằm mục đích: 

– Xử lý và làm sạch nước ao nuôi, phân hủy chất bẩn từ thức ăn thừa, phân tôm, tảo tàn…; 

– Hạn chế sự phát triển của tảo, ức chế vi sinh vật gây bệnh; 

– Tạo màu nước đẹp, ít váng, nhớt bề mặt nước và bề mặt bạt, giảm tần suất nạo vét đáy ao; 

– Giúp phòng ngừa và giảm hình thành các khí độc; 

Cơ chế của phương pháp này chủ yếu dùng các dòng dị dưỡng, nấm men hoặc chủng quang hợp để tăng cường quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong ao. Cách này giúp kiểm soát chất lượng nước, giảm lượng NH3 và NO2sinh ra, nhưng chưa thể xử lý được triệt để được lượng NH3 và NO2trong ao. 

Giải pháp Microbe-Lift AQUA N1 được nhiều người nuôi lựa chọn để xử lý khí độc

Sử dụng chất hấp thụ khí độc: Bên cạnh men vi sinh, các hoạt chất được sử dụng để hấp thụ khí độc như Yucca, Zeolite, để giảm nồng độ khí độc trong nước. Với cơ chế của Yucca/Zeolite hấp thụ và giảm NH3 nên NO2vẫn chưa được xử lý triệt để. Do vậy, cách này sử dụng tốt nhất là khi đo thấy nồng độ NH3/NH4+ cao, chưa thấy NO2hoặc đang còn thấp. 

Phương pháp thay nước: Là phương pháp dễ làm, giảm nhanh khí độc nhất, phù hợp với những vùng nguồn nước dồi dào, chất lượng nước tốt. Nhưng nhược điểm tốn chi phí nước, hóa chất, men vi sinh bổ sung lại và không xử lý được gốc rễ, nước sau khi thay khí độc vẫn tăng cao trở lại. Mặt khác, ngày nay ở một số vùng thiếu nước nuôi, lượng nước tại kênh rạch hay nước biển đều đã chứa NO2, hay hiện trạng mất điện liên tục thì việc xử lý nước, bơm nước gặp nhiều khó khăn và tốn nhiều chi phí. 

Ứng dụng 2 chủng Nitrosomonas và Nitrobacter: Nitrosomonas và Nitrobacter được biết đến là 2 chủng vi khuẩn tự dưỡng có nhiệm vụ tham gia vào quá trình chuyển hóa NH3/NH4+ –> NO2–> NO3(ít độc). Trong tự nhiên, 2 chủng vi sinh Nitrosomonas và Nitrobacter thường có sẵn nhưng với mật độ rất ít. Nhiều công ty và các nhà khoa học đã nghiên cứu việc ứng dụng 2 chủng này vào ao nuôi, nhằm xử lý và chuyển hóa và giảm lượng NH3 và NO2trong ao. 

Sơ đồ quá trình Nitrat hóa trong ao tôm

Do đó, việc ứng dụng hiệu quả hai chủngvi sinh vật là Nitrosomonas và Nitrobacter vào ao nuôi để tăng thúc đẩy quá trình chuyển hóa và xử lý khí độc, ngăn chặn hiện tượng khí độc tăng cao, hạn chế tình trạng tôm rớt cục thịt và ảnh hưởng đến toàn bộ tôm nuôi là điều hữu ích và cần thiết cho bà con nuôi tôm. 

Tuy nhiên, Nitrosomonas và Nitrobacter là hai chủng tự dưỡng có thời gian sinh khối tế bào chậm hơn các chủng dị dưỡng, kích thước nhỏ nên khó khăn trong việc phân lập, sản xuất cũng như bảo quản. Khác với các chủng vi sinh dị dưỡng thông thường khác có thể sản xuất dạng bột, hai chủng Nitrosomonas và Nitrobacter hoạt động theo cơ chế không hình thành bào tử. Đó là trở ngại lớn nhất trong việc phân lập, sản xuất và bảo quản. 

Anh Lê Văn Trung, một người nuôi tôm lâu năm ở Thạnh Phú, Bến Tre chia sẻ: “Vừa là đại lý bán thuốc và thức ăn thủy sản (Đại lý Thức ăn thủy sản Trung Nhàn), vừa là người nuôi tôm, tôi luôn muốn tìm kiếm những sản phẩm hiệu quả để xử lý được khí độc NO2cho ao của gia đình và cho khách hàng. Từ khi biết đến sản phẩm Microbe-Lif t Aqua N1 tôi đã sử dụng cho các ao của mình nhiều vụ, vấn đề khí độc đã được kiểm soát, các chỉ tiêu NO2luôn trong ngưỡng an toàn, hạn chế tôm rớt cục thịt và giúp tôm về size lớn, vụ vừa rồi tôm về size đạt 17 con/kg. Tôi an tâm hơn rất nhiều”. 

Men vi sinh khử khí độc Microbe-Lift AQUA N1 được sản xuất 100% bởi Ecological Laboratories Inc., (Mỹ) và được nhập khẩu nguyên đai nguyên kiện về Việt Nam bởi thương hiệu Biogency – là đơn vị dẫn đầu về giải pháp xử lý khí độc ao tôm. 

Với công nghệ hiện đại Ecological Laboratories Inc (Mỹ) đã phân lập, sản xuất sản phẩm Microbe-Lift Aqua N1 chứa 2 chủng Nitrosomonas và Nitrobacter dạng lỏng chứa vi sinh sống, đóng gói và bảo đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay người sử dụng. 

Sản phẩm đảm bảo phù hợp với các điều kiện trong ao tôm, là yếu tố tác động đến hoạt động và hiệu quả xử lý của sản phẩm, có 3 yếu tố quan trọng nhất là: hàm lượng ôxy, pH, độ kiềm và hàm lượng NH3, NO2 trong ao. Trong đó, hàm lượng ôxy trong ao đảm bảo > 3 mg/l (tối ưu là > 4 mg/l), pH = 7-8,5 (tối ưu là 7,5-8) và độ kiềm > 120 mg/l (tối ưu là 150 mg/l). 

Sản phẩm Microbe-Lift AQUA N1 là vi sinh dạng lỏng chứa 2 chủng vi sinh sống Nitrosomonas và Nitrobacter, khi vào ao kích hoạt nhanh, thúc đẩy quá trình Nitrat hóa diễn ra mạnh mẽ, giảm nồng độ khí độc trong ao nuôi tôm. Dưới đây là biểu đồ dải pH hoạt động của 2 chủng Nitrosomonas và Nitrobacter: 

Hình trên thể hiện kết quả nghiên cứu cho thấy pH riêng biệt cho Nitrosomonas hoạt động hiệu quả nhất trong khoảng 7,1 – 8 và Nitrobacter hoạt động hiệu quả nhất trong khoảng 7,4 – 8,1. Do đó, chúng ta cần kiểm soát pH ao nuôi khoảng 7 – 8,5 là tối ưu cho tôm phát triển. 

>> BIOGENCY là đơn vị nhiều năm kinh nghiệm trong xử lý chỉ tiêu Amonia và Nitơ trong nước thải công nghiệp đã xây dựng quy trình, và là đơn vị Dẫn đầu về giải pháp xử lý khí độc ao nuôi tôm, giúp kiểm soát chất lượng nước và khí độc từ đầu vụ, giải quyết triệt để khí độc từ gốc rễ để giúp bà con giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm chi phí, thu về lợi nhuận cao, có những vụ nuôi thành công. 

Đồng Thị Tú Anh

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài
error: Content is protected !!