Tăng hiệu quả quản lý độ kiềm

Chưa có đánh giá về bài viết

(TSVN) – Độ kiềm trong ao nuôi có ảnh hưởng đến quá trình lột xác, tốc độ tăng trưởng, và là một trong những yếu tố quan trọng quyết định năng suất tôm nuôi. Quản lý độ kiềm tốt, tôm sẽ phát triển khỏe mạnh, cho năng suất thu hoạch cao.

Vai trò

Độ kiềm trong ao nuôi tôm chỉ khả năng trung hòa axit của nước, thể hiện tổng số các ion có tính bazơ trong nước như bicarbonat và hydroxit. Trong nuôi TTCT, độ kiềm thích hợp nằm trong khoảng 120 – 180 mg CaCO3/l; tôm sú là 80 – 120 mg CaCO3/l. Độ kiềm là thông số rất quan trọng trong nuôi TTCT do có liên quan trực tiếp đến độ ổn định của pH nước và hoạt động lột xác của tôm. Độ kiềm càng lớn, pH của nước càng ổn định.Trong quá trình nuôi, độ kiềm phụ thuộc vào mức độ phát triển của tảo và các sinh vật khác có trong ao như ốc đinh hay nhuyễn thể hai mảnh vỏ, hoạt động lột xác của tôm, mức độ thay nước và hoạt động bổ sung CO32-, HCO3 và OH dưới dạng vôi của người nuôi tôm.

Mặc dù không gây nhiều tác động trực tiếp đến tôm nuôi nhưng khi độ kiềm biến đổi sẽ tác động đến các yếu tố môi trường nước khác như độ pH, mật độ tảo, các loại khí độc… và gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ sinh trưởng của tôm.  Khi độ kiềm cao, pH ít dao động nhưng lại khiến tôm chậm lớn, khó lột xác, vỏ cứng. Nếu độ kiềm trong ao nuôi thấp, độ pH biến động gây tình trạng tôm bị stress, tăng trưởng chậm, có thể gây chết tôm. Đặc biệt, độ kiềm trong ao nuôi thường bị tụt giảm vào mùa mưa, gây ảnh hưởng đến quá trình lột xác của tôm, tôm chậm lớn, giảm tỷ lệ sống và có thể bị mềm vỏ kéo dài.

Phương pháp xác định độ kiềm

Để kịp thời phát hiện những biến đổi độ kiềm trong ao, người nuôi cần đo độ kiềm thường xuyên, ít nhất 1 lần/ngày. Ba phương pháp đo độ kiềm thường được áp dụng là phương pháp chuẩn độ, sử dụng máy đo và sử dụng bộ test kit.

Phương pháp đo chuẩn độ:  Yêu cầu độ chính xác cao, thường được áp dụng trong các phòng thí nghiệm.

Sử dụng máy đo độ kiềm: Đây là cách đo độ kiềm khá phổ biến hiện nay với độ chính xác cao và dễ thao tác. Các máy đo độ kiềm thường có thiết kế nhỏ gọn và dễ dàng cầm nắm để tiện mang ra ao nuôi. Một bộ máy độ kiềm thông thường sẽ bao gồm máy đo độ kiềm, thuốc thử, 2 ống nghiệm có nắp, hướng dẫn sử dụng, pin.

Sử dụng bộ test kit: Với ưu điểm đơn giản, dễ sử dụng, giá rẻ nên đây là cách đo độ kiềm được rất nhiều người áp dụng. Bộ test kit gồm thuốc thử, ống nghiệm chia vạch, tờ hướng dẫn sử dụng.

Tuy nhiên, bất kỳ phương pháp nào, để đo độ kiềm chính xác, cần lưu ý những điểm sau:

Chọn loại test kit/máy đo độ kiềm từ thương hiệu uy tín, có độ chính xác cao và thao tác thực hiện đơn giản.

Thực hiện đúng quy trình hướng dẫn được kèm theo bộ test kit/máy đo để có kết quả tốt nhất.

Bảo quản thuốc thử ở nơi khô ráo, thoáng mát. Lắc kỹ thuốc thử trước khi kiểm tra.

Vệ sinh ống nghiệm sạch sẽ trước và sau khi sử dụng.

Tuân thủ nguyên tắc lấy mẫu: Lấy ở tầng giữa cách mặt nước 50 cm. Các dụng cụ thu mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu phải đảm bảo luôn sạch sẽ.

Không thu mẫu ngay sau khi xử lý hóa chất xuống ao.

Mẫu nước phải được đo ngay khi lấy lên hoặc phải nhanh chóng chuyển đến các phòng thí nghiệm. Nếu đo thông số mẫu nước trong vòng 30 phút kể từ khi lấy mẫu sẽ ít sai số hơn.

Quản lý

Nâng độ kiềm: Thường các ao tôm khi có nền đáy thấp (do thổ nhưỡng), nguồn nước kiềm thấp (như nước sông hay giếng nước ngọt) thì nước ao nuôi tôm cũng sẽ có độ kiềm thấp. Để nâng được kiềm hiệu quả thì người nuôi tôm phải xác định giảm thiểu hoặc loại bỏ các loại nhuyễn thể (ốc, hến, vẹm,…). Nếu ao nuôi bị đóng rong và nhiều tảo, dùng chế phẩm vi sinh cắt tảo, giảm nồng độ khí độc NH3/NO2, ổn định màu nước. Sử dụng vôi Dolomite liều lượng 20 – 30 kg/1.000 m3 để tăng kiềm. Nguyên tắc nâng kiềm là phải liên tục trong 3 – 5 ngày.

Với ao tôm có pH buổi sáng thấp hơn 8,3 và có màu tảo yếu. Nên tạt vôi Dolomite 7 – 10 kg/1.000 m3 lúc 9 giờ sáng, vừa kích thích tảo phát triển, vừa giúp nâng kiềm. Trước khi trời vừa sáng (4 – 5 giờ) tạt vôi CaO 7 – 10 kg/1.000 m3. Liên tục 3 ngày và kiểm tra lại kiềm.

Người nuôi cũng có thể thay nước từ 5 – 10%/ngày bằng nước có độ kiềm từ trung bình đến cao để tăng độ kiềm cho ao nuôi.

Đồng thời định kỳ bổ sung thêm vào thức ăn cho tôm các loại khoáng chất, Vitamin C để giúp tăng sức đề kháng cho tôm, giúp tôm lột vỏ đồng đều, nhanh cứng vỏ. Cùng đó, thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường ao nuôi để có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp, tránh làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của tôm.

Hạ độ kiềm: Nguyên nhân khiến độ kiềm trong ao ở mức cao có thể là do vùng nuôi tôm có độ mặn cao; mật độ tảo trong ao nuôi cao, quá trình quang hợp của tảo làm kiềm tăng nhanh; do bón vôi quá nhiều, nước cấp có độ kiềm cao, đặc biệt là ao nuôi sử dụng nước giếng khoan. Khi tổng độ kiềm cao (200 – 300 mg CaCO3/l) với giá trị pH > 8,5 sẽ ngăn cản quá trình lột xác của tôm diễn ra, vì thế cần phải giảm độ kiềm. Tiến hành thay nước 3 lần/tuần, khoảng 20 – 30% lượng nước trong ao để làm giảm độ kiềm. Hạn chế bón vôi, thay vào đó có thể dùng EDTA để bón vào buổi tối với liều lượng 1 kg/1.000 m2. Nếu ao nuôi không thể thay nước nên hạn chế quạt nước vào ban ngày, tiến hành xử lý cắt tảo cho ao nuôi và dùng các chế phẩm sinh học để phân hủy xác tảo, ổn định môi trường nước. Sử dụng giấm ăn với liều 1 l/1.000 m3, và đo lại độ kiềm sau 2 giờ, điều chỉnh lượng dùng cho phù hợp.

Nguyễn An

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài
error: Content is protected !!