Tôm Việt Nam sang Mỹ: Giá bán cao, khó xuất khẩu

Chưa có đánh giá về bài viết

Tám tháng đầu năm nay, XK tôm Việt Nam sang Mỹ chỉ tăng trưởng trong hai tháng 2 và 3, còn lại 6 tháng khác giảm sâu. Kể từ tháng 4, XK liên tiếp giảm trong 5 tháng đã kéo giá trị XK tôm Việt Nam sang Mỹ 8 tháng đầu năm nay xuống còn 292,3 triệu USD, giảm 14,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

 Tôm sú tiếp tục là mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam sang Mỹ, hiện chiếm tỷ trọng 56%.

Tôm Việt Nam sang Mỹ: Giá bán cao, khó xuất khẩu  

Ảnh minh họa

Diễn biến trên thị trường Mỹ cho thấy giá tôm có chiều hướng giảm liên tục từ đầu năm đến nay, cụ thể giá tôm sú HLSO giảm 19% từ 7,40 USD/pao hồi đầu tháng 1 xuống 6,23 USD/pao cuối tháng 9/2012. Trong khi đó, giá tôm sú của Việt Nam lại có xu thế tăng trên thị trường này trong 8 tháng qua. Báo cáo tôm hàng tuần được đăng tải trên trang www.fis.com cho thấy, giá tôm sú HLSO cỡ 16/20 của Việt Nam tại New York, Mỹ, đã tăng từ 6,70 USD/pao vào trung tuần tháng 1 lên 6,85 USD/pao vào cuối tháng 8/2012.

So sánh với giá tôm của các nước cung cấp khác như Indonesia, Malaysia hay Ấn Độ, giá tôm Việt Nam thường cao hơn từ 10 – 18%. Theo thống kê giá của FIS, tôm cỡ 16/20 xuất xứ Việt Nam tại Mỹ có giá bán 6,85 USD/pao, trong khi giá tôm cùng cỡ từ Indonesia dao động từ 5 – 6,45 USD/pao và có xu hướng giảm.  Bốn tháng đầu năm nay, giá tôm cỡ 16/20 của Indonesia đứng ở mức 6,25 – 6,45 USD/pao, sau đó nhanh chóng giảm còn 5 USD/pao cuối tháng 6 và đến ngày 31/8 là 5,80 USD/pao.

Tôm Ấn Độ cũng thường được bán với giá thấp hơn giá tôm Việt Nam. Ngày 31/8/2012, tôm sú HLSO cỡ 16/20 Ấn Độ được bán với giá 5,80 USD/pao trong khi tôm cùng cỡ của Việt Nam có giá 6,85 USD/pao.

Thống kê NK tôm vào Mỹ 7 tháng đầu năm 2012 của Cơ quan Thống kê Mỹ cho thấy, lượng NK tôm vào Mỹ trong thời gian này gần như chững lại khi chỉ tăng 1,5% từ 281.622 tấn lên 285.710 tấn.

Trong nhóm 8 nước cung cấp tôm hàng đầu cho Mỹ (chiếm 90% tổng nguồn cung tôm cho thị trường này) gồm Thái Lan, Ecuador, Indonesia, Ấn Độ, Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia và  Mexico, lượng NK tôm từ Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc giảm, trong đó NK từ Thái Lan giảm mạnh nhất 22%, từ Việt Nam giảm 2% và từ Trung Quốc giảm 1,1%. NK từ các thị trường còn lại tăng, trong đó NK từ Ấn Độ và Mexico tăng “ấn tượng” với mức tăng lần lượt 54,3% và 37%.

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu chưa phục hồi, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu thì tôm giá rẻ hơn sẽ là sự lựa chọn thích hợp đối với nhiều thị trường NK tôm, không ngoại trừ Mỹ. Giá tôm rẻ hơn so với các nhà cung cấp khác đã giúp Ấn Độ đẩy mạnh XK tôm sang Mỹ và nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần từ các nhà cung cấp khác như Thái Lan hay Việt Nam. 

Việc hạ giá bán trong bối cảnh hiện nay dường như là bài quá khó đối với nhiều nhà chế biến tôm Việt Nam bởi các chi phí đầu vào đều tăng, giá thành sản xuất vẫn ở mức cao do ảnh hưởng của dịch bệnh và của một số chính sách quản lý chưa phù hợp…

Ở bất cứ thời điểm nào, cạnh tranh giá luôn là vấn đề quan trọng nhưng trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như lúc này, giá sản phẩm trở thành yếu tố “sống còn” bởi phần lớn người tiêu dùng luôn nhìn vào giá để quyết định lựa chọn sản phẩm.

Đại diện của Mazzetta – công ty thu mua tôm lớn trên thị trường Mỹ – cho biết, công ty luôn cố gắng giải thích cho khách hàng về sự khác biệt giữa tôm Indonesia và tôm Ấn Độ. Tuy nhiên, phần lớn khách hàng của họ chỉ xem xét tới giá cả.

Nếu tôm Việt Nam tiếp tục được bán với giá cao hơn giá tôm Indonesia hay Ấn Độ, chắc chắn trong thời gian tới, NK tôm Việt Nam vào Mỹ sẽ còn giảm và giá trị XK tôm Việt Nam năm nay khó có thể đạt tới con số 2,4 tỷ USD như năm 2011.  

10 nước cung cấp tôm hàng đầu cho Mỹ, tháng 1 – 7/2012, tấn

Xuất xứ

T7/2012

T7/2011


Tăng, giảm

(%)

T1-T7/

2012

T1-T7/

2011


Tăng, giảm

(%)

Cả năm

2011

Thái Lan

13.000

16.605

-21,7

72.754

93.219

-22,0

184.968

Ecuador

7.900

7.780

+1,5

51.965

42.704

+21,7

73.679

Indonesia

5.623

5.599

+0,4

43.027

40.843

+5,3

70.334

Ấn Độ

5.884

4.208

39,8

26.247

19.164

+37,0

48.106

Việt Nam

4.104

4.309

-4,8

20.716

21.142

-2,0

45.162

Trung Quốc

2.665

3.000

-11,2

18.765

18.982

-1,1

42.728

Malaysia

1.523

2.186

-30,30

12.382

11.420

+8,40

29.267

Mexico

865

958

-9,70

11.841

7.676

+54,30

30.719

Guyana

685

589

+16,30

6.745

4.592

+46,90

6.539

Peru

856

845

+1,3

5.444

5.709

-4,6

8.318

Các nước khác

3.403

4.105

-17,1

15.824

16.171

-2,1

35.291

Tổng

46.508

50.184

-7,3

285.710

281.622

+1,5

575.111

Nguyễn Bích

Vasep

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài
error: Content is protected !!