Nhiều giải pháp thực hiện quy hoạch bảo vệ nguồn lợi thủy sản

Chưa có đánh giá về bài viết

(TSVN) – Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch, chính sách và giải pháp thực hiện Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó yêu cầu bám sát mục tiêu, định hướng của Quy hoạch, đồng thời cụ thể hóa nhiệm vụ được giao.

Mục đích của Kế hoạch là nhằm triển khai có hiệu quả Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 9/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đồng thời, định hướng cho các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc phối hợp với Bộ NN&PTNT để thực hiện Quy hoạch.

Cùng đó, xây dựng lộ trình, tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Quy hoạch theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030; xác định phương thức, nguồn lực, cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong triển khai thực hiện.

 Xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù đối với người dân trong việc chuyển đổi nghề khai thác thủy sản. Ảnh: ST

Kế hoạch đặt ra yêu cầu bám sát mục tiêu, định hướng của Quy hoạch, cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 389/QĐ-TTg; xác định tiến độ các dự án, trong đó ưu tiên xây dựng chính sách, pháp luật về bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; huy động các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế để bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản.

Bảo đảm theo hướng tăng quy mô diện tích các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu cư trú nhân tạo cho loài thủy sản biển; kết hợp việc điều chỉnh số lượng tàu khai thác phù hợp với nguồn lợi thủy sản; giảm cường lực khai thác; kết hợp chuyển đổi nghề, ngư cụ khai thác thủy sản ảnh hưởng lớn đến môi trường, hệ sinh thái sang các nghề thân thiện với môi trường và nguồn lợi thủy sản…

Kế hoạch tập trung vào 5 nội dung chính. Trong đó, đối với dự án đầu tư công, Bộ NN&PTNT và các địa phương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiếp tục thực hiện đầu tư các dự án đã xác định nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025; các dự án dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2026-2030 từ nguồn vốn đầu tư công, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công; ưu tiên thực hiện các dự án giai đoạn trước còn dở dang, chưa đồng bộ để phát huy hiệu quả.

Với dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, các dự án đầu tư hình thành các khu cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ở biển giai đoạn 2021 – 2025, đầu tư tại khu vực biển miền Trung bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển năm 2016; Các dự án thực hiện nội dung quy hoạch về khai thác thủy sản thời kỳ 2021 – 2030: thực hiện theo quy định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Về sử dụng đất, mặt nước, thực hiện theo nhu cầu sử dụng mặt nước đến năm 2030 đã được xác định tại khoản 3, mục III, Điều 1 và các Phụ lục I, II, III, IV, V, VI ban hành kèm theo Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 9/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ. Cùng đó, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với các, bộ, ngành rà soát nhu cầu sử dụng đất phục vụ công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, phân kỳ đầu tư phù hợp với tiêu chí sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 – 2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định.

Kế hoạch cũng xác định các nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch. Trong đó, ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để thành lập, đầu tư và quản lý hiệu quả các khu bảo tồn biển, khu vực cư trú nhân tạo cho các lợi thủy sản ở biển; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực; giải quyết các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản. Đồng thời, huy động các nguồn xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư, quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản; xây dựng kết cấu hạ tầng, hệ thống thông tin nghề cá; chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

Để thực hiện được các nhiệm vụ này, Kế hoạch đưa ra 7 nhiệm vụ trọng tâm, trong đó, về phát triển khoa học và công nghệ, sẽ tập trung xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật cho việc đầu tư hình thành mới hoặc điều chỉnh diện tích khu bảo tồn biển; khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản ở biển; Xây dựng định kinh tế kỹ thuật về các nghề khai thác thủy sản làm cơ sở để chuyển đổi các nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sản.

Cùng đó, nghiên cứu, bảo tồn và phát triển các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; loài thủy sản đặc hữu; loài thủy sản có giá trị kinh tế và các hệ sinh thái biển đặc thù. 

Đồng thời tăng cường nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong quản lý các hoạt động bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản.

Về bảo đảm an sinh xã hội, Kế hoạch xác định việc nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù đối với người dân trong việc chuyển đổi nghề khai thác thủy sản; người dân bị ảnh hưởng khi điều chỉnh ranh giới, diện tích, thành lập mới khu bảo tồn biển; hỗ trợ ngư dân khi gặp rủi ro trên biển.

Ngoài ra, Kế hoạch cũng nhấn mạnh việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển, đầu tư hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ở biển; các dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích và thành lập mới các khu bảo tồn biển, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Cùng đó, giám sát, dự báo môi trường sống của các loài thủy sản; kịp thời phát hiện, xử lý ô nhiễm, suy thoái môi trường trên các thủy vực vùng nội địa và vùng biển…

Bảo Hân

 

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài
error: Content is protected !!