Theo dõi chặt chẽ thị trường đầu vào cho sản xuất

Chưa có đánh giá về bài viết

(TSVN) – Bộ Nông nghiệp và Môi trường vừa ban hành Quyết định số 681/QĐ-BNNMT về việc ban hành Kế hoạch hành động mục tiêu tăng trưởng ngành Nông nghiệp và Môi trường và tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2025.

Kế hoạch đặt mục tiêu giá trị gia tăng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,0% trở lên. Trong đó: Giá trị gia tăng lĩnh vực nông nghiệp tăng 3,85% (giá trị sản xuất trồng trọt tăng 2,4 – 2,9%; giá trị sản xuất chăn nuôi tăng 5,7 – 5,98%); giá trị gia tăng thủy sản tăng 4,35%; giá trị gia tăng lâm nghiệp tăng 5,47%; Tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản cả năm đạt 65 tỷ USD, phấn đấu đạt 70 tỷ USD.

Để hoàn thành mục tiêu này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề ra 8 nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm. Trong đó, ưu tiên việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định pháp luật để bảo đảm hành lang pháp lý cho hoạt động của ngành nông nghiệp và môi trường, hỗ trợ cho hợp tác xã, doanh nghiệp, người dân. Có chính sách hỗ trợ bảo đảm cho người dân yên tâm sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh trong trường hợp thị trường biến động. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ miễn giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp đầu tư kho bãi và hệ thống logistics để tránh đứt gãy chuỗi cung ứng nông sản, thủy sản.

Tập trung giải pháp ứng phó đối với những thay đổi liên quan đến thuế, xuất xứ. Ảnh: ST

Cùng đó, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh nông, lâm nghiệp và thủy sản. Đẩy mạnh chuyển đổi sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao hiệu quả từ nông sản có giá trị thấp sang nông sản có giá trị cao.

Phát triển nông nghiệp sinh thái, hiệu quả, bền vững, minh bạch, trách nhiệm gắn với môi trường bền vững; Phát triển kinh tế hợp tác, hỗ trợ liên kết theo chuỗi giá trị. Tổ chức lại sản xuất theo vùng chuyên canh, gắn với chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc và xây dựng mã số vùng trồng, vùng nuôi… đáp ứng yêu cầu thị trường; thực hiện chuyển đổi hệ thống lương thực, thực phẩm theo hướng “xanh”, ít phát thải và bền vững. Đẩy mạnh nuôi biển và khai thác hải sản bền vững; tập trung giải quyết dứt điểm khuyến nghị của EC để gỡ “Thẻ vàng” trong năm 2025, ngăn chặn và xử lý nghiêm tàu cá khai thác trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam.

Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tháo gỡ các rào cản, nút thắt cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, gắn với chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên và môi trường để tạo động lực mạnh mẽ cho tăng trưởng ngành. Trong đó, thực hiện hiệu quả chuyển đổi số trong cấp phép, kiểm soát mã số vùng trồng, vùng nuôi, ao nuôi bảo đảm truy xuất nguồn gốc.

Về thị trường, Kế hoạch đặt ra nhiệm vụ thúc đẩy phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu. Cụ thể, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở cửa thị trường, đàm phán để tháo gỡ rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại và mở cửa xuất khẩu chính ngạch thêm nhiều nông sản vào thị trường truyền thống, các thị trường có tổng kim ngạch xuất khẩu lớn (Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU, Nga, Brazil, Nhật Bản, Hàn Quốc…); mở cửa các thị trường mới, còn nhiều tiềm năng (thị trường thực phẩm Halal của các nước Hồi giáo, Trung Đông, châu Phi…) với phương châm đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị trường, góp phần từng bước giảm xuất khẩu tiểu ngạch qua biên giới phía Bắc.

Nâng cao hiệu quả công tác đàm phán, mở cửa thị trường, xúc tiến thương mại, xử lý các vấn đề trong thương mại. Quy định rõ ràng vai trò, chức năng của từng đơn vị trong Bộ tránh trùng lặp, không hiệu quả.

Xây dựng Bộ tiêu chí phân loại thị trường, xác định chỉ tiêu xuất khẩu theo tiểu ngành, lĩnh vực và thị trường, đặc biệt thị trường còn nhiều tiềm năng; Xây dựng báo cáo thị trường xuất khẩu nông sản, giải pháp ứng phó đối với những thay đổi liên quan đến thuế, xuất xứ, tiêu chuẩn kỹ thuật… tại các thị trường Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc.

Tích cực triển khai chủ động, hiệu quả các FTAs, nhất là CPTPP, EVFTA, các Hiệp định khu vực và song phương với các nước. Thực hiện nghiêm việc đáp ứng các quy định về tem nhãn, truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn vùng trồng, kiểm nghiệm, kiểm dịch, quy cách đóng gói, chất lượng, chủng loại nông sản; đăng ký mã cơ sở đóng gói, mã số doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu. 

Đối với thị trường trong nước, có giải pháp ổn định thị trường, kiểm soát sự biến động giá của một số mặt hàng nông sản, thủy sản, thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp. Theo dõi chặt chẽ thị trường đầu vào cho sản xuất, đặc biệt là khi giá đầu vào tăng hoặc có sự thay đổi về nguồn cung nguyên liệu. Có giải pháp đồng bộ để kiểm soát giá và nguồn cung, tránh tình trạng thiếu hụt nguyên liệu ảnh hưởng đến sản xuất và xuất khẩu.

Đồng thời, thúc đẩy mạnh mẽ các ngành, lĩnh vực hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản. Các ngành hỗ trợ sản xuất nông nghiệp (thủy lợi, phòng chống thiên tai, đất đai, khí tượng thủy văn, quản lý tài nguyên) xây dựng kế hoạch cụ thể để nâng cao chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; góp phần tăng giá trị, chất lượng, giảm chi phí sản xuất nông nghiệp.

Phạm Thu

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Hãy là người đầu tiên bình luận trong bài
error: Content is protected !!